Trang chủ Lớp 9 SBT Ngữ Văn lớp 9 Kiểm tra phần Tiếng Việt trang 120 SBT Văn 9: Hãy cho...

Kiểm tra phần Tiếng Việt trang 120 SBT Văn 9: Hãy cho biết phép tu từ nào đã được sử dụng...

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 120 SBT Ngữ Văn 9 tập 1. Hãy cho biết phép tu từ nào đã được sử dụng trong câu ca dao sau: “Em tưởng nước giếng sâu em nối sợi gầu dài / Ai ngờ nước giếng cạn, em tiếc hoài sợi dây.”. Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt SBT Ngữ Văn 9 tập 1

Advertisements (Quảng cáo)

1. Bài tập 1, trang 204, SGK.

Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau :

     Nao nao dòng nước uốn quanh
   Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Đoạn thơ này có bốn từ láy. Em hãy dựa vào mặt âm và nghĩa của những từ láy này để phân tích theo yêu cầu của bài tập.

2. Bài tập 2, trang 204, SGK.

Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều (tr. 97-98). Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.

Lưu ý dấu câu thường được dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

Cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và của bà mối trong đoạn trích thể hiện rõ nghề nghiệp, địa vị, tính cách của từng người.

3. Bài tập 3, trang 205, SGK.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra saonhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và về dì ghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể truyện cổ tích; tôi kể lại những truyện bà tôi đã kể, và nếu quên chỗ nào, tôi bảo chúng đợi, rồi chạy về nhà hỏi lại bà tôi. Thấy thế bà tôi thường rất hài lòng. 
Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi; một hôm thằng lớn thở dài nói: 
Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt… 
Nó thường nói một cách buồn bã: ngày trước, trước kia, đã có thời… dường như nó đã sống trên trái đất này một trăm năm, chứ không phải mười một năm. 
(M. Go-rơ-ki, Thời thơ ấu)
a) Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn?
b) Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.

Lưu ý dấu câu và cách diễn đạt được thể hiện ở những từ ngữ hoặc câu in đậm để xác định lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp và phần không phải là lời dẫn. Trước phần không phải là lời dẫn không có và không thể thêm các quan hệ từ rằng hoặc là.

Trong lời nhận xét của mình, nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ. Em hãy dựa vào phương châm về chất để giải thích lí do dùng từ này.

4. Bài tập 4, trang 205 – 206, SGK.

Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau :

a)

Một dãy núi mà hai màu mây 
          Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
       Như anh với em, như Nam với Bắc 
         Như đông với tây một dải rừng liền. 

(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

b) Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. 

>(Thạch Lam, Theo dòng) 

c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! 

(Thép Mới, Cây tre Việt Nam) 

Trong những đoạn trích nêu ở bài tập có những phép tu từ từ vựng sau được sử dụng : điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ, nhân hoá. Em cần xác định phép tu từ cụ thể được dùng trong từng trường hợp và phân tích giá trị nghệ thuật độc đáo của việc dùng những phép tu từ này. Có thể dựa vào những câu hỏi gợi ý sau đây để phân tích : Những từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần ? Tác giả so sánh những đối tượng nào với nhau ? Tác giả dùng tên gọi của sự vật nào để gọi tên sự vật nào ? Sự vật nào đã được nhân hoá ? Việc sử dụng các phép tu từ ở đây có tác dụng như thế nào ?

5. Bài tập 5, trang 206, SGK.

Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá : chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.

Cần xác định những cách nói có sử dụng những hình ảnh không bao giờ xảy ra trong thực tế để biết được trường hợp nào có dùng phép nói quá.

6. Đọc đoạn trích sau đây :

     Vợ chồng gi đá điềm nhiên, chẳng chú ý đến sự lèm bèm đó. Chàng nghiêng má nhìn cây hồng bì, rồi rún cẳng nhảy sang. Nhẹ như một chiếc lá rơi, và cũng lẩn ngay vào lá, không động tĩnh gì hết. Nàng bay theo chàng, nhưng bay hơi nặng nề, đôi cánh vỗ xè xè, bởi người nàng có đẫy đà chút đỉnh. Không hiểu nàng gi đá đã có con lần nào chưa, chứ thực trông nàng chẳng được gọn mấy. Đầu bơ phờ. Lông bụng bạc phếch. Cườm ngực, cườm cổ không đen nhánh và bóng mượt như của chàng. Có cái lối của những người đàn bà xườỉ xĩnh, khi còn thì con gái, ăn mặc xốc xếch, chẳng thiết đến điểm trang gì nữa.

(Tô Hoài, Đôi gi đá)

Yêu Cầu :

a) Hãy tìm những từ láy trong đoạn trích.

b) Việc sử dụng những từ láy như vậy đem lại hiệu quả gì ?

a) Trong đoạn trích có các từ láy được in đậm như sau :

    Vợ chồng gi đá điềm nhiên, chẳng chú ý đến sự lèm bèm đó. Chàng nghiêng má nhìn cây hồng bì, rồi rún cẳng nhảy sang. Nhẹ như một chiếc lá rơi, và cũng lẩn ngay vào lá, không động tĩnh gì hết. Nàng bay theo chàng, nhưng bay hơi nặng nề, đôi cánh vỗ xè xè, bởi người nàng có đẫy đà chút đỉnh. Không hiểu nàng gi đá đã có con lần nào chưa, chứ thực trông nàng chẳng được gọn mấy. Đầu bơ phờ. Lông bụng bạc phếch. Cườm ngực, cườm cổ không đen nhánh và bóng mượt như của chàng. Có cái lối của những người đàn bà xười xĩnh, khi còn thì con gái, ăn mặc xốc xếch, chăng thiết đến điểm trang gì nữa.

b) Việc sử dụng những từ láy như vậy đã góp phần khắc hoạ sinh động vẻ ngoài cũng như tính cách của đôi chim gi đá.

7. Hãy cho biết phép tu từ nào đã được sử dụng trong câu ca dao sau :

Em tưởng nước giếng sâu em nối sợi gầu dài

Ai ngờ nước giếng cạn, em tiếc hoài sợi dây.

Câu ca dao đã sử dụng phép tu từ ẩn dụ. Cô gái dùng hình ảnh “nước giếng sâu”, “nối sợi gầu dài”, “nước giếng cạn”, “tiếc hoài sợi dây” để nói về tình cảm của mình .Cô tưởng người con trai sâu sắc nên đã dành tình cảm yêu thương sâu nặng của mình cho anh ta; tuy nhiên, cô đã nhầm người, vì vậy mà cô tiếc cho tình cảm của mình.