SOẠN BÀI
I. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC
1. Khái niệm quá trình văn học
a. Văn học là một loại hình nghệ thuật: một hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động biến chuyển
- Diễn biến của văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành tồn tại, thay đổi mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với thời kì lịch sử như hai mặt của một tờ giấy.
- Quá trình văn học là diễn biến hình thành tồn tại, phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kì lịch sử.
b. Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung:
- Thứ nhất: Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn hoá ấy, những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử phát triển của văn học.
- Thứ hai: Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân: Văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau kế thừa giá trị văn học của người trước và tạo nên giá trị mới.
- Thứ ba: Văn học của một dân tộc tồn tại vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến, là một dòng chảy của văn học thế giới.
2. Trào lưu văn học
a. Hoạt động nổi bật của quá trình văn học là các trào lưu văn học.
Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc.
b. Các trào lưu văn học chính trên thế giới:
- Văn học thời Phục hưng (Châu Âu thế kỉ XV, XVI):
+ Đặc trưng: giải phóng con người, đề cao cá tính, chống lại sự khắc nghiệt của thời kì Trung cổ
+Tác giả tiêu biểu: sếch-xpia (Anh), Xéc-van-tét (Tây Ban Nha)...
- Chủ nghĩa cổ điển (Pháp, thế kỉ XVII)
+ Đặc trưng: coi văn hoá cổ đại là hình mẫu, lí tưởng, luôn đề cao lí trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ + Tác giả tiêu biểu: Cooc-nây, Mô-li-ê (Pháp)
- Chủ nghĩa lãng mạn
+ Hình thành từ các nước Tây Âu sau cách mạng Pháp 1789 + Đặc trưng: đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường.
+ Tác giả tiêu biểu: V. Huy-gô (Pháp), F. Sin-le (Đức)
- Chủ nghĩa hiện thực phê phán (Châu Âu thế kỉ XIX).
+ Đặc trưng: thiên về những nguyên tắc tôn trọng khách quan, thường lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình vừa có tính khái quát vừa có tính cụ thể, tính cách phát triển hợp logic cuộc sống
+ Tác giả tiêu biểu: H. Ban-dắc (Pháp), L. Tôn-xtôi (Nga)
- Chủ nghĩa hiện thực XHCN.
+ Thời điểm ra đời: thế kỉ XX, sau Cách mạng tháng Mười Nga + Đặc trưng: miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân.
+ Người mở đầu: M. Gor-ki (Nga)
Advertisements (Quảng cáo)
- Chủ nghĩa siêu thực: (Pháp - 1924) với đặc trưng quan niệm về thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ. Tác giả tiêu biểu: A. Brơ-tôn.
- Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo (Mĩ La - Tinh, sau Thế chiến thứ hai), coi thực tại bao gồm cả thế giới tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết. Tác giả tiêu biểu: G. Mác-két
c. Ở Việt Nam các trào lưu xuất hiện khoảng từ những năm 30 của thế kỉ XX.
- Trào lưu lãng mạn (1932 - 1945): (Thơ mới, tiểu thuyết lãng mạn). Tác giả tiêu biểu: Thế Lữ, Huy Cận, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Tuân
- Trào lưu hiện thực phê phán (gồm các truyện ngắn, tiểu thuyết hiện thực phê phán). Tác giả tiêu biểu: Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố..ế
- Trào lưu văn học hiện thực XHCN (Gồm nhiều thể loại, trước và sau Cách mạng Tháng Tám, đặc biệt phát triển trong thời kì kháng chiến và xây dựng XHCN ở Miền Bắc).
II. PHONG CÁCH VĂN HỌC
Khái niệm phong cách văn học
- Phong cách văn học là sự độc đáo, riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong tác phẩm của họ
- Phong cách văn học nảy sinh do chính những nhu cầu của cuộc sống, vì cuộc sống luôn đòi hỏi sự xuất hiện những cái mới, những cái không lặp lại bao giờ, nảy sinh do nhu cầu của quá trình sáng tác văn học.
- Quan hệ giữa phong cách văn học và quá trình văn học: quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ; phong cách in đậm dấu ấn riêng biệt của tác giả.
- Biểu hiện ở hệ thông hình tượng.
- Thể hiện ở các phương diện nghệ thuật.
LUYỆN TẬP
1. Phân tích sự khác biệt giữa trào lưu văn học lãng mạn và trào lưu văn học hiện thực phê phán qua truyện ngắn Chữ người từ tù của Nguyễn Tuân với đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng.
Truyên ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân thuộc trào lưu lãng mạn, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán. Cần phân biệt hai tác phẩm dựa vào đặc trưng của hai trào lưu:
- Tác phẩm lãng mạn (Chữ người tử tù): lấy đề tài lịch sử nhưng sáng tác thêm, xây dựng hình tượng nhân vật có vẻ đẹp phi thường. Huấn Cao có tài năng khác thường, tấm lòng trong sáng khác thường (thiên lương trong sáng), và lòng can đảm cũng khác thường: cuộc kì ngộ giữa nghệ sĩ (Huấn Cao) với công chúng ham mê nghệ thuật (cai ngục và thơ lại) diễn ra khác thường (trong nhà tù trước ngày bị hành quyết).
- Tác phẩm hiện thực phê phán (đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình (Xuân tóc đỏ, Tuyết, gia đình Văn Minh...), tính cách phát triển hợp logic cuộc sống.
2. Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Tố Hữu.
- Phong cách nghệ thuật của Tố Hữu:
+ Thơ trữ tình - chính trị
+ In đậm dấu ấn sử thi và cảm hứng lãng mạn
+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, đậm đà tính dân tộc
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
+ Ngôn ngạo + Tài hoa, uyên bác
+ Là nhà văn của những tính cách độc đáo, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, những phong cảnh tuyệt mĩ
+ Tự do, phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân.