Trang chủ Lớp 10 Ngữ Văn lớp 10 sách Cánh diều Giải bài Tự đánh giá – Tỏ lòng trang 59, 60, 61...

Giải bài Tự đánh giá - Tỏ lòng trang 59, 60, 61 SGK Văn 10 Cánh diều...

Đọc bài Tỏ lòng và trả lời câu hỏi trắc nghiệm trang 59, 60, 61 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1 Cánh diều. Tự đánh giá - Bài 2 Thơ đường luật

Đọc văn bản “Tỏ lòng” (trang 60-61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 

Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10):

Câu 1 trang 60 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1

Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”?

A. Bày tỏ nỗi lòng

B. Nỗi mong chờ

C. Niềm ước muốn

D. Nói về hoài bão

Trả lời: 

Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng

Câu 2 trang 60 Ngữ văn lớp 10 tập 1

Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?

A. Hoành sóc

B. Giang sơn

C. Kháp kỉ thu

D. Cả A, B, C

Trả lời: 

Chọn đáp án: A. Hoành sóc

Câu 3 trang 60 Ngữ văn lớp 10 tập 1

Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?

A. Nhân hóa

B. Tương phản

C. So sánh

D. Nói giảm – nói tránh

Trả lời: 

Chọn đáp án: C. So sánh

Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn lớp 10

Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ “Tỏ lòng”

A. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt

B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn

C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán

D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán

Trả lời: 

Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán

Câu 5 trang 61 Ngữ văn lớp 10 tập 1

Câu nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?

A. Phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần

B. Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.

C. Ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.

D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Trả lời: 

Chọn đáp án: D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Câu 6 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 tập 1

Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng

Trả lời: 

* Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm

- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.

- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua

* Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần

Advertisements (Quảng cáo)

- "tam quân”- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.

- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử

Câu 7 trang 61 Ngữ văn lớp 10 cánh diều tập 1

“Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.

Trả lời: 

“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. ” Nợ công danh” là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời. Đã là nam nhi ai cũng muốn gắng sức mình thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.

Câu 8 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10

Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?

Trả lời: 

Từ “thẹn” có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu, chưa trả xong nợ nước, lại thêm khát vọng phụng sự nhà cho nhà Trần đến hết đời. Chính vì thế tác giả thấy hổ thẹn xấu hổ với bản thân mình. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát vọng của tác giả – con người thời Trần.

Câu 9 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 tập 1

Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?

Trả lời: 

Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

- Chí "nam nhi”: "Công danh trái” Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.

- Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người và xã hội.

- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”: Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. à Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Câu 10 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 1

Hãy hình dung và vẽ hoặc miêu tả bằng lời hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng?

Trả lời: 

Hào khí Đông A trong bài thơ “Thuật hoài”

a. Hào khí Đông A thể hiện ở sự ngợi ca vẻ đẹp sức mạnh con người thời đại nhà Trần

+ "Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu”

Hai chữ “hoành sóc” làm hiện lên bức chân dung sừng sững của người lính sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ “Giang sơn”: gợi không gian rộng lớn.

+ “Kháp kỉ thu”: thời gian dài dằng dặc.

- Vẻ đẹp của tư thế được đặt trong không gian rộng lớn giữa dòng thời gian vô tận, hình ảnh thơ mang tính ước lệ đã tô đậm tầm vóc lớn lao, kì vĩ của người tráng sĩ. Thời gian đã nhấn mạnh vào sự bền bỉ, tinh thần luôn sẵn sàng của người lính.

- Người tráng sĩ có tầm vóc sánh ngang với vũ trụ, khí thế như bao trùm trời đất.

- Thể hiện cảm xúc ngưỡng mộ, tự hào của nhà thơ.

+ "Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”

- Vẻ đẹp cá nhân đã phát triển thành vẻ đẹp cộng đồng.

- “Tam quân”: cách nói ước lệ, chỉ toàn thể quân đội nhà Trần.

- “Tì hổ”: so sánh ngầm quân nhà Trần có sức mạnh dũng mãnh như loài hổ báo.

- “Khi thôn ngưu”: khí thế trận đấu tiêu diệt giặc của quân đội nhà Trần. Đó có thể hiểu là khí thế của những con người trẻ tuổi có khí phách anh hùng, cũng có thể hiểu là khí thế ra trận dũng mãnh làm mờ cả sao Ngưu.

→ Cả hai cách hiểu trên đều làm bật lên sức mạnh kì vĩ, khí thế chiến đấu hào hùng của quân đội nhà Trần. Người lính ra trận với tư thế quyết chiến quyết thắng, đã chiến đấu là phải chiến thắng, lập nên kì tích lẫy lừng trong lịch sử, tạo thành sức mạnh dội vang cho thời đại.

→ Hai câu thơ đã thể hiện cảm xúc ngưỡng mộ, tự hào về sức mạnh tự cường, ý thức tự tôn về dân tộc, làm bừng lên khí thế hào hùng, là thời đại cao đẹp với những con người cao đẹp.

b. Hào khí Đông A thể hiện qua nỗi băn khoăn, suy tư về khát vọng lập công danh của con người thời loạn

+ "Nam nhi vị liễu công danh trái”

Câu thơ nhắc đến chí hướng của nam nhi. Trong văn học trung đại, chữ “nam nhi” gắn liền với lí tưởng công danh; kẻ làm trai sinh ra ở đời phải biết lập công danh, tạo dựng sự nghiệp, để lại tiếng vang trong đời. Lí tưởng công danh đã khích lệ biết bao nam tử hán, để họ sẵn sàng rèn luyện, tu thân sao cho đủ phẩm chất để lập được công danh cho riêng mình.

Thời điểm viết bài thơ này, Phạm Ngũ Lão đã lập nên công danh kì tích, vẫn mà vẫn băn khoăn "Nam nhi vị liễu công danh trái” thể hiện ý chí vươn lên, không ngừng tu thân để hoàn thiện chính mình. Nó là biểu hiện của nhiệt tâm nhiệt huyết của một người chí sĩ muốn cống hiến cho đất nước dân tộc.

+ “Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu”

- “Vũ Hầu”: nhiều mưu lược, vị quân sự nổi tiếng với tài dùng binh. Vũ Hầu từng giúp Lưu Bị lập nên Thục Hán, sau đã xả thân nơi trận mạc.

- Phạm Ngũ Lão lấy Vũ Hầu làm mẫu mực cho công danh sự nghiệp của mình, lấy làm thẹn khi chưa lập được công danh như Vũ Hầu.

- Câu thơ đã nâng cao nhân cách của Phạm Ngũ Lão, thể hiện lòng nung nấu khát vọng lập công, bày tỏ lòng tận trung với đất nước và khát vọng cống hiến cả đời cho dân tộc.

+ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão mang tầm vóc lớn lao, là nỗi thẹn tu thân với ý chí lập công sắt đá.

Đặt vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ, “Thuật hoài” có thể được coi là lời đáp của con cháu với “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tạo nên truyền thống vẻ vang cha dũng con hùng.