Câu hỏi/bài tập:
Cho bảng số liệu sau:
- Nhận xét cơ cấu dân số theo tuổi của các châu lục năm 2020. Các châu lục thuộc loại dân số nào?
- Dân số trẻ, dân số già, dân số vàng tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Đọc bảng số liệu và dựa vào mục “em có biết?” trang 58 SGK để nhận xét và xác định loại dân số của các châu lục.
- Dựa vào đặc điểm của các loại cơ cấu dân số, liên hệ kiến thức bản thân và tham khảo internet để phân tích tác động của các loại dân số.
Advertisements (Quảng cáo)
- Châu phi: cơ cấu dân số có nhóm tuổi 0 -14 chiếm tỉ trọng rất cao 40%, cho thấy số trẻ em trong dân số lớn, tỉ lệ sinh rất cao. Tỉ trọng dân số trong nhóm tuổi 15 – 64 chỉ chiếm hơn 50 % dân số, tỉ lệ người già trong dân số thấp => Cơ cấu dân số trẻ.
- Châu Á: cơ cấu dân số có nhóm tuổi từ 15 – 64 chiếm tỉ trọng hơn 2/3 cho thấy lực lượng lao động dồi dào, nhóm tuổi 0 -14 không quá lớn với 23,5 % , tỉ lệ người già nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,8% => Cơ cấu dân số vàng.
- Châu Âu: cơ cấu dân số có nhóm tuổi 0 – 14 chiếm tỉ trọng thấp dưới 20%, nhóm tuổi từ 65 trở lên chiếm tỉ trọng cao 19%, cho thấy tỉ lệ sinh thấp, tỉ lệ tử khá cao do tỉ lệ người già trong dân số lớn, tuổi thọ trung bình của dân số cao => Cơ cấu dân số già
Tác động
- Nước có cơ cấu dân số trẻ: thường là các nước có nền kinh tế kém phát triển, còn nhiều tập tục lạc hậu, dịch vụ xã hội kém phát triển. Vấn đề đặt ra: gánh nặng phụ thuộc trẻ em, vấn đề giáo dục, y tế, trong khi nguồn lực rất hạn chế.
- Nước có cơ cấu dân số vàng: cơ cấu dân số thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế-xã hội, có tiến bộ về kinh tế, dịch vụ xã hội, nhất là giáo dục, y tế. Vấn đề đặt ra: tận dụng cơ hội để phát triển nguồn nhân lực, tạo thế cạnh tranh tốt trong nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh phát triển giáo dục (đào tạo nghề), chuẩn bị các điều kiện khi dân số bị già hóa.
- Nước có cơ cấu dân số già: tỷ lệ sinh thấp→ tỷ lệ dân số giảm, thiếu hụt lực lượng lao động trọng tương lai, gánh nặng phúc lợi cho người già lớn (y tế, lương hưu,…)