Trang chủ Lớp 10 SBT Văn 10 - Kết nối tri thức Giải bài tập 6 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 15...

Giải bài tập 6 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 15 bài 8 SBT Văn lớp 10 Kết nối tri thức: (Nguyễn Văn Huyên, Văn minh Việt Nam, Sđd, tr. 179)...

Giải bài tập 6 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 15 bài 8 sách bài tập Văn 10 – Kết nối tri thức – Đọc và thực hành tiếng Việt bài 8 – SBT Văn 10 Kết nối tri thức, Bài 8. Thế giới đa dạng của thông tin – SBT Văn 10 – Kết nối tri thức: Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để thể hiện những thông tin chính được trình bày trong đoạn trích.
Các số liệu được tác giả cung cấp trong đoạn trích có ý nghĩa gì?

Advertisements (Quảng cáo)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: 

Dân cư Việt Nam sống rất chen chúc trong các vùng đồng bằng, trên một diện tích chỉ chiếm một phần năm toàn bộ lãnh thổ. Hầu như chẳng bao giờ ta thấy một ngôi nhà đơn độc, trừ ở Nam Kì là nơi các điền chủ lớn, để khai khẩn các ruộng mới, thiết lập trang trại giữa đồng ruộng của họ. Tập trung là quy luật tuyệt đối của sự phân cư. Ở Bắc Kì, trong tỉnh hoàn toàn người Việt, 7 500 000 dân số phân ở hơn 7 300 làng. Tại Trung Kì, 5 500 000 người Việt sống trong hơn 8.000 làng của các tỉnh đồng bằng. Thật ra, ta thấy tại Bắc Kì cũng như tại Trung Kì, một số lớn hơn nhiều những cụm dân cư nhỏ gọi là thôn. Ở Nam Kì cũng vậy, tại đây chính thức có 4 500 000 dân sống trong khoảng 1 286 làng. 

(Nguyễn Văn Huyên, Văn minh Việt Nam, Sđd, tr. 179)

Câu 1

Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để thể hiện những thông tin chính được trình bày trong đoạn trích. 

– Đọc kĩ đoạn trích.

– Xem lại tri thức về các phương tiện phi ngôn ngữ.

– Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ đó để thể hiện những thông tin chính trong đoạn trích.

Có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như bản đồ, lược đồ, bảng biểu để trình bày các thông tin trong đoạn trích. 

Tham khảo gợi ý sau: 

Bảng phân bố dân cư trên lãnh thổ Việt Nam

Khu vực

Số dân

Số làng

Bắc kì

7.500.000

7.300

Trung kì

5.500.000

8.000

Nam kì

4.500.000

1.286

Câu 2

Các số liệu được tác giả cung cấp trong đoạn trích có ý nghĩa gì?

Advertisements (Quảng cáo)

– Đọc lại đoạn trích.

– Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong đoạn trích.

– Rút ra ý nghĩa của các số liệu đó.

– Các số liệu được cung cấp trong đoạn trích có tác dụng tạo nên tính khách quan, xác thực, chính xác của văn bản thông tin, đồng thời góp phần chứng minh cho luận điểm chính của tác giả (“Dân cư Việt Nam sống rất chen chúc trong các vùng đồng bằng, trên một diện tích chỉ chiếm một phần năm toàn bộ lãnh thổ”). 

– Thông qua các số liệu này, người đọc cũng có thể biết được tổng số dân cư cũng như tỉ lệ phân bố dân cư khác nhau giữa ba miền Bắc, Trung, Nam vào đầu thế kỉ XX.

Câu 3

Đoạn trích thể hiện những đặc trưng gì của văn bản thông tin?

– Đọc lại đoạn trích.

– Xem lại những đặc trưng cơ bản của văn bản thông tin.

– Từ đó xác định đoạn trích thể hiện đặc trưng gì của văn bản thông tin.

Đoạn trích thể hiện những đặc trưng của văn bản thông tin như: tính chính xác, khách quan, hàm súc. Những đặc trưng này được thể hiện thông qua việc sử dụng các số liệu cụ thể, việc tiết chế ở mức tối đa thái độ của người viết, các từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp đơn giản, cô đọng.

Câu 4

Thông tin nào ấn tượng nhất đối với bạn? Vì sao?

– Đọc lại đoạn trích.

– Chọn thông tin để lại ấn tượng nhất với bản thân.

– Giải thích lí do vì sao lại ấn tượng với thông tin đó.

Gợi ý: 

Thông tin ấn tượng nhất là tác giả đã đưa ra số liệu ở Nam Kì có 4 500 000 dân sống trong khoảng 1 286 làng. Thông tin để lại ấn tượng vì qua đó có thể thấy Nam Kì là vùng đồng bằng, nơi có dân số đông, mật độ dân số cao…