Câu hỏi/bài tập:
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Vợ chồng không được phép xem tin nhắn điện thoại của nhau.
b. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
c. Người có thẩm quyền được khám xét thư tín để phục vụ công tác điều tra tội phạm.
d. Hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Advertisements (Quảng cáo)
Đọc các nhận định và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình đối với các nhận định đó. Giải thích
a. Đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác nên cho dù là vợ chồng thì cũng không được xem tin nhắn của nhau.
b. Đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
c. Không đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử; do đó, cho dù người có thẩm quyền cũng không được kiểm tra thư để phục vụ công tác điều tra tội phạm khi không có căn cứ chứng minh.
d. Đồng tình vì theo quy định của pháp luật, hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.