Trang chủ Lớp 11 Soạn văn 11 - Cánh diều - chi tiết Soạn bài Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật...

Soạn bài Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật Văn 11 Cánh diều tập 1: Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào?...

Hướng dẫn trả lời soạn bài Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều - chi tiết. Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì?...

Định hướng Câu 1

Câu 1 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản bài 2 ra sao?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc kĩ văn bản trên, chú ý nhan đề và xem lại chủ đề của phần đọc hiểu.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Đối tượng: Kịch.

- Nội dung chính:

+ Phần 1: Vở diễn tạo ấn tượng tốt trong lòng người xem bởi sự nhập tâm của diễn viên.

+ Phần 2: Vở diễn còn tạo ấn tượng tốt trong lòng người xem bởi lời thoại, âm nhạc và vũ đạo.

- Tất cả những nội dung trên đã tạo nên tác phẩm sống động, thể hiện rõ tính cách, hành động của nhân vật trong tác phẩm phần đọc hiểu “Truyện Kiều”.


Định hướng Câu 2

Câu 2 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Tác giả đã nêu lên nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm? Người viết đã nhận xét như thế nào về ưu và hạn chế của tác phẩm?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc kĩ văn bản trên, chú ý các câu chủ đề, ý chính trong các phần.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Nội dung đặc sắc của tác phẩm: Thể hiện con người của Thúy Kiều thấu tình đạt lí, quyết liệt lấy lại phẩm giá, quyền sống cho mình. Đồng thời thể hiện sự ngang tàng, chính trực bên ngoài và nồng nàn yêu thương bên trong của Từ Hải. Để lại sự nuối tiếc, đau xót với khung cảnh chàng trai Từ Hải chết.

- Nghệ thuật đặc sắc: Thể hiện rõ được biến đổi tâm lí phức tạp của Kiều, lối nói vần điệu ngôn từ truyền thống.

- Nhận xét của tác giả về tác phẩm:

+ Ưu điểm: Có sự lồng ghép tự nhiên câu nói, câu thơ, giản lược một số điển cố điển tích nhằm dễ nghe, dễ hiểu và đi sâu vào lòng mọi người hơn mà không đánh mất đi hồn cốt của tác phẩm.

+ Hạn chế: Chưa có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa âm nhạc và vũ đạo. Vũ đạo hơi nhiều hơn so với mức cần thiết, chưa thực sự mạnh dạn đẩy đến mức phá cách để tạo ấn tượng đậm sâu hơn là những khung cảnh quen thuộc trong tác phẩm.


Định hướng Câu 3

Câu 3 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Những lưu ý khi phân tích một tác phẩm nghệ thuật.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc kĩ lại toàn bài nhận ra những lưu ý.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Lưu ý: Cần phân tích cụ thể về tất cả các yếu tố từ diễn viên đến lời nói, hành động, âm nhạc, vũ đạo. Đưa ra những ưu điểm và hạn chế để tạo nên một bài phân tích có tính khách quan.


Thực hành

Câu hỏi (trang 54, 55, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chọn một trong ba đề để thực hành viết theo các bước.

Đề 1. Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc một pho tượng mà em cho là có giá trị.

Đề 2. Bàn luận về một giá trị của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích.

Đề 3. Phân tích đoạn trích sau trong "Truyện Kiều” (Nguyễn Du):

“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Nghĩ mình mình lại thương mình xót xa.

Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

Mặt sao dày gió dạn sương.

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?

Mặc người mưa Sở mây Tần,

Những mình nào biết có xuân là gì.

Đài phen gió tựa hoa kề,

Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thân.

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ

Đài phen nét vẽ câu thơ,

Cung đàn trong nguyệt, nước cờ dưới hoa.

Vui là vui gượng kẻo là,

Ai tri âm đó mặn mà với ai?”

(Theo ĐÀO DUY ANH, Từ điển "Truyện Kiều”, sách đã dẫn)

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc kĩ lại các bước để viết, chọn một trong ba đề và viết bài

Answer - Lời giải/Đáp án

- Chọn đề 3:

Trong dòng chảy văn học trung đại, mỗi nhà văn, nhà thơ đều góp phần làm nên diện mạo của nền văn học Việt Nam qua nhiều tác phẩm xuất sắc thuộc nhiều thể loại khác nhau. Và khi nhắc đến Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, bạn đọc mọi thế hệ không thể không nhắc tới tác phẩm “Truyện Kiều”. Đọc những trang Kiều, người đọc như thấm thía nỗi đau mà Kiều phải chịu đựng nhưng ẩn sau đó chính là vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của nàng. Có thể nói, đoạn trích “Nỗi thương mình”, là một minh chứng tiêu biểu cho điều đó.

Trước tình cảnh đầy trớ trêu nơi chốn lầu xanh, trong Thúy Kiều luôn hiện lên bao nỗi niềm đau đớn, xót thương cho thân phận, cuộc đời của mình.

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.

Câu thơ “Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh” đã mở ra thời gian ban đêm, khi những cuộc vui đã tàn, đó là thời điểm hiếm hoi Kiều được sống là chính mình, đối diện với chính mình cùng bao nỗi niềm, suy tư, trăn trở. Trong chính khoảnh khắc ít ỏi ấy, Kiều “giật mình” bởi sự bàng hoàng, thảng thốt trước thực tại cuộc sống của mình. Để rồi, sau cái giật mình ấy chính là nỗi thương mình, xót xa cho chính bản thân mình và nỗi thương mình, sự xót xa ấy của Kiều xét đến cùng chính là sự tự ý thức về nhân cách của Thúy Kiều. Trong nỗi niềm xót xa, sự cô đơn đến tột cùng ấy, Thúy Kiều đã đi tìm nguyên nhân để lí giải chúng.

Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.

Nghệ thuật đối đã được tác giả sử dụng thành công thông qua việc sử dụng hàng loạt các hình ảnh đối lập nhau, giữa một bên là “phong gấm rủ là” gợi những tháng ngày quá khứ êm đềm, hạnh phúc với một bên là những hình ảnh “tan tác”, “hoa giữa đường”, “dày gió dạn sương”, “bướm chán ong chường” để gợi lên hiện tại phũ phàng, bị chà đạp, vùi dập. Thể hiện sự đối lập giữa quá khứ với hiện tại, tác giả Nguyễn Du đã tô đậm cuộc sống cùng tâm trạng ê chề, nhục nhã, chán chường của Thúy Kiều trong hoàn cảnh đầy trớ trêu. Thêm vào đó, với việc sử dụng hàng loạt từ để hỏi “khi sao”, “giờ sao”, “mặt sao”, “thân sao” đã tạo nên giọng điệu chất vấn, Thúy Kiều như đang tự hỏi, tự dằn vặt chính bản thân mình. Trong nỗi niềm chua xót, đầy giày vò ấy, Thúy kiều đã nhận thức rõ sự đối lập đau xót và chua chát giữa ta và người.

Mặc người mưa Sở mây Tần
Những mình nào biết có xuân là gì.

Không chỉ đối lập giữa cuộc sống ở quá khứ và hiện tại, mà giờ đây, trong Thúy Kiều còn hiện hữu rõ nét sự đối lập giữa cảnh vật bên ngoài với nỗi niềm tân trạng của chính mình. Bi kịch ấy của Thúy Kiều được thể hiện rõ nét trong những tám câu thơ cuối của đoạn trích.

Đòi phen gió tựa hoa kề
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa
Vui là vui gượng kẻo là
Ai tri âm đó mặn mà với ai?

Cuộc sống nơi chốn lầu xanh ở khung cảnh bên ngoài với đầy đủ những nét thanh cao, tao nhã, phong lưu được tác giả tái hiện lại thông qua các hình ảnh giàu sức gợi “gió tựa hoa kề”, “tuyết ngậm”, “trăng thâu”, “nét vẽ”, “câu thơ”, “cung cầm”, “nước cờ”. Nhưng ẩn sâu bên trong đó là bản chất phũ phàng và đầy xót xa, đầy tủi nhục và nhơ nhớp. Và bởi vậy, cảnh vật ở nơi đây đối với Thúy Kiều chính là một sự giả tạo và nàng không thể tìm thấy bầu bạn, không thể tìm thấy tri âm và nàng thờ ơ với mọi thứ xung quanh mình. Đặc biệt, với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tác giả Nguyễn Du đã cho thấy tâm trạng của Thúy Kiều khi sống ở nơi đây, đó chính là sự gượng gạo, tự thương, tự xót xa cho số phận của chính mình. Đặc biệt, tâm trạng đau đớn như xé lòng của Kiều được thể hiện qua việc sử dụng hàng loạt các câu hỏi tu từ.

Tóm lại, qua các câu thơ cùng với việc sử dụng thành công nghệ thuật đối cùng những hình ảnh giàu sức gợi đã thể hiện một cách rõ nét và sâu sắc nỗi niềm tâm trạng, sự xót thương số phận của Thúy Kiều. Đồng thời, ẩn sau đó người đọc cũng cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của nàng, dẫu có chìm trong chốn dung tục tầm thường nhưng vẫn giữ được một tâm hồn thanh khiết, không bị sa đà trong lối sống trụy lạc, hoang đường.


Bài tập

Câu hỏi (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chọn một ý của đề bài trong mục 2. "Thực hành”; từ đó, viết hai đoạn văn:

- Diễn đạt bằng các câu văn suy lí (logic).

- Diễn đạt bằng các câu văn có hình ảnh.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào phần thực hành, những kiến thức và kĩ năng đã được học

Answer - Lời giải/Đáp án

- Đề 2: Chọn ý giá trị của bộ phim.

+ Đoạn văn có câu văn suy lí (logic).

Điều tôi cảm nhận được đối với bộ phim “Triệu phú khu ổ chuột”, bộ phim gần đây đã giành được giải Oscar cho Phim hay nhất và là bộ phim đáng nhớ nhất mà tôi từng xem, không chỉ là sự ngưỡng mộ mà còn là tình yêu điên cuồng. Phim là câu chuyện về Jamal Malik, một cậu bé mồ côi 18 tuổi đến từ khu ổ chuột ở Mumbai sắp trải qua ngày trọng đại nhất trong cuộc đời. Với cả nước đang theo dõi, anh ấy chỉ còn một câu hỏi nữa là sẽ giành được số tiền đáng kinh ngạc 20 triệu rupee trên chương trình “Ai muốn trở thành triệu phú?” Của Ấn Độ. Nhưng khi buổi biểu diễn tạm nghỉ vào ban đêm, cảnh sát bắt anh ta vì nghi ngờ gian lận; Làm thế nào một đứa trẻ đường phố có thể biết nhiều như vậy? Khát vọng chứng minh mình vô tội, Jamal kể câu chuyện về cuộc sống của mình trong khu ổ chuột nơi anh và anh trai lớn lên, về những cuộc phiêu lưu cùng nhau trên đường, về những cuộc chạm trán với các băng nhóm địa phương, và về Latika, người con gái anh yêu. Sau khi Jamal kể toàn bộ câu chuyện của mình, giải thích cách mà những trải nghiệm trong cuộc sống của anh ấy tình cờ giúp anh ấy biết câu trả lời cho mỗi câu hỏi, thanh tra cảnh sát gọi lời giải thích của Jamal là "kỳ lạ hợp lý” và cho phép anh ấy quay lại chương trình để trả lời câu hỏi cuối cùng. Thật hạnh phúc, Jamal trả lời tất cả các câu hỏi trên chương trình truyền hình không phải từ kiến thức sách vở - anh ấy không có - mà là kinh nghiệm sống của chính anh ấy.

+ Đoạn văn có câu văn có hình ảnh:

Không quá ngạc nhiên khi “Bố già” - bộ phim điện ảnh của Trấn Thành lại lấy đi nhiều nước mắt của khán giả đến vậy. Phim đi vào từng lát cắt của cuộc sống gia đình, vui có, buồn có và đầy nước mắt. Cha mẹ luôn dành sự yêu thương, chở che cho con cái. Nhân vật chính là ông Sang (Trấn Thành) của “Bố già” cũng chẳng ngoại lệ. Hình ảnh của nhân vật chính hiện lên là một người bố lo cho từ cơm ăn áo mặc, đến bữa sáng cũng mang tận giường, chiếc quần xẻ dọc xẻ ngang chạy theo mốt, bố cũng mang ra may vá... "Đầu tắt mặt tối” với cuộc sống mưu sinh, ông Sang không một lời than vãn mà luôn cố gắng từng giờ để lo cho hai con của mình. Thấm thía cái nghèo khổ của cuộc sống, ông Sang khắt khe, áp đặt, bao đồng chỉ vì mong muốn con cái có cuộc sống ổn định và tương lai. Thế nhưng đôi khi sự hi sinh quá nhiều sẽ gây ra tác dụng ngược. Hi sinh quá thành ra can thiệp, con cái sẽ cảm thấy không được sống theo những gì chúng muốn. Thay vào đó, phụ huynh nên trở thành những người bạn cùng cảm thông, sẻ chia trên hành trình con đang đi. Chính vì sự khác biệt giữa hai thế hệ đã làm ra những mâu thuẫn từ nhỏ đến lớn. Từ đó, bộ phim đã đưa ra thông điệp, với bố mẹ hãy dạy con cách suy nghĩ cho thế hệ sau này và để con nhận thức được rằng gia đình là nơi những người sống trong đó đều yêu thương nhau. Hãy để con cái được làm trọn trách nhiệm của mình, để con cảm thấy bản thân mình được sống có ý nghĩa.

Bộ phim còn mang đến một thông điệp sâu sắc gửi đến những người con, cần và phải biết nói lời cảm ơn và xin lỗi với bố mẹ ngay khi còn có thể, như lời nhắn nhủ đọng lại “chúng ta có rất nhiều thời gian, còn bố mẹ thì không. Xin lỗi cha mẹ khó lắm nhưng nói được thì dễ thương vô cùng...”