Trang chủ Lớp 11 Soạn văn 11 - Chân trời sáng tạo - chi tiết Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại...

Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại truyện thơ được thể hiện qua các đoạn trích...

Dựa vào nội dung các đoạn trích thuộc thể loại truyện thơ đã học, tìm và chỉ ra đặc điểm của thể loại trong mỗi tác phẩm. Soạn văn Câu 1 trang 82 SGK Ngữ Văn 11 tập một, Câu 1 - trang 82 Ôn tập trang 82, Bài 3: Khát khao đoàn tụ Soạn văn 11 - Chân trời sáng tạo - chi tiết.

Câu 1 (trang 82, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại truyện thơ được thể hiện qua các đoạn trích.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào nội dung các đoạn trích thuộc thể loại truyện thơ đã học, tìm và chỉ ra đặc điểm của thể loại trong mỗi tác phẩm.

Answer - Lời giải/Đáp án

Lời tiễn dặn

Tú Uyên gặp Giáng Kiều

Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu

Cốt truyện

Đôi trai gái người Thái yêu nhau tha thiết, nhưng vì cô gái phải đi lấy chồng, vì vậy tình yêu của họ bị tan vỡ, tách biệt. Cả hai đau khổ, ngày đêm nhớ thương nhau.

Chàng trai và cô gái đã vì tình yêu mà sẵn sàng vượt qua mọi khó khó khăn, thử thách, để được bên nhau sống hạnh phúc.

Tú Uyên đem lòng yêu người đẹp trong tranh là Giáng Kiều. Sau nhiều ngày đêm tương tư, ôm mộng đến đau ốm, chàng cuối cùng cũng gặp lại và kết duyên cùng Giáng Kiều.

Nhưng sau khi kết hôn, Tú Uyên triền miên uống rượu mặc cho vợ khuyên ngăn, vì đó mà Giáng Kiều đã bỏ về trời

Khi Giáng Kiều đi, Tú Uyên ân hận, không màng sự sống, định tự tử thì Giáng Kiều trở về tha thứ và nối lại tình xưa cùng chàng. Sau đó cả hai cùng nhau cưỡi hạc bay về trời.

Thiện Sĩ và Thị Kính kết duyên vợ chồng. Đêm nọ, Thiện Sĩ đang ngồi đọc sách thì thiu thiu ngủ, Thị Kính ngồi khâu bên cạnh nhìn thấy chồng có chiếc râu mọc ngược, định lấy dao khâu xén đi thì Thiện Sĩ chợt tỉnh giấc và hô toán lên.

Advertisements (Quảng cáo)

Thị Kính sau đó bị Sùng Bà, Sùng Ông đánh đuổi về nhà Mãng Ông.

Thị Kính cuối cùng quyết định xuống tóc, lên trú nhờ cửa Phật, ngày ngày tụng kinh gõ mõ. Nhưng không may lại bị Thị Mầu đổ tiếng oan và nuôi con thay thị. Thị Kính hết mực chăm sóc đứa con của Thị Mầu dù cho bị mang tiếng oan. Tới khi Thị Kính ra đi, viết giấy để lại mới được mọi người minh oan cho.

Nhân vật

Nhân vật “Anh” và nhân vật “Em”

Tú Uyên và Giáng Kiều

Thiện Sĩ, Thị Kính, Thị Mầu, Sùng Ông Sùng Bà, Mãng Ông.

Người kể chuyện

Tác giả thay lời nhân vật người con trai kể lại câu chuyện tình yêu

Tác giả

Tác giả

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ xưng hô trong dân ca Thái gần gũi, quen thuộc

Ngôn ngữ dân gian gần gũi, thân thuộc

Dân ca chèo, trữ tình dân gian.

Nhận xét chung

Ngôn ngữ thể hiện của 3 văn bản trên đều là ngôn ngữ dân gian, đời thường, gần gũi, quen thuộc với con người Việt Nam.