Listening 1
1. Listen to a conversation between Nick and Ann. What are they talking about?
(Nghe đoạn hội thoại giữa Nick và Ann. Họ đang nói về điều gì?)
A. The effect of greenhouse gas emissions on climate
(Ảnh hưởng của khí thải nhà kính đến khí hậu)
B. Ways to reduce greenhouse gas emissions
(Biện pháp giảm phát thải khí nhà kính)
C. Ways to build green plants
(Cách xây dựng cây xanh)
Bài nghe:
Nick: This year the winter is not as cold as usual
Ann: Yep, our planet is getting warmer because of the increasing amount of greenhouse gases such as carbon dioxide and methane.
Nick: I read in an article that cows release a large amount of methane in the atmosphere.
Ann: You’re right. That’s why some companies have applied a new technology to collect methane emissions from cows and turn them into usable energy.
Nick: It’d be good if methane is put to good use since there is more of it. As the world population is increasing, more beef and dairy products will be needed. As a result, more methane will be released.
Ann: Scientists are also looking for a way to make the oceans greener because they think plants could help take in more CO₂ and produce more oxygen.
Nick: Interesting! I heard about this. Yesterday, I watched a programme about a new project called NZT. It aims to collect CO, from industrial areas and transport it to storage sites beneath the North Sea
Ann: That’s amazing! I really hope these technologies can help reduce the greenhouse gas emissions.
Tạm dịch:
Nick: Năm nay mùa đông không lạnh như mọi năm nhỉ.
Ann: Đúng vậy, hành tinh của chúng ta đang ấm dần lên do lượng khí nhà kính như CO2 và mê-tan ngày càng tăng.
Nick: Tớ đã đọc trong một bài báo nói rằng những con bò thải ra một lượng lớn khí mê-tan trong khí quyển.
Ann: Cậu nói đúng. Đó là lý do tại sao một số công ty đã áp dụng một công nghệ mới để thu khí thải mê-tan từ bò và biến chúng thành năng lượng sử dụng được.
Nick: Sẽ tốt hơn nếu khí mê-tan được sử dụng tốt vì nó nhiều hơn. Khi dân số thế giới ngày càng tăng, sẽ cần nhiều thịt bò và các sản phẩm từ sữa hơn. Dân đến việc nhiều khí mê-tan sẽ được giải phóng.
Ann: Các nhà khoa học cũng đang tìm cách làm cho đại dương xanh hơn vì họ cho rằng thực vật có thể giúp hấp thụ nhiều CO2 và tạo ra nhiều oxy hơn.
Nick: Thú vị đấy! Tớ cũng đã nghe nói về điều này. Hôm qua, tớ đã xem một chương trình về dự án mới tên là NZT. Nó nhằm mục đích thu thập CO, từ các khu công nghiệp và vận chuyển đến các địa điểm lưu trữ bên dưới Biển Bắc
Ann: Thật tuyệt vời! Tớ thực sự hy vọng những công nghệ này có thể giúp giảm lượng khí thải nhà kính.
Đáp án: B
Đang cập nhật!
Listening 2
2. Listen again. Decide whether the following statements are true (T) or false (F).
(Nghe lại một lần nữa. Quyết định xem những câu dưới đây là đúng (T) hay sai (F).)
T |
F |
|
1. Our planet is not as warm as usual. (Hành tinh của chúng ta không ấm áp như bình thường.) |
||
2. Methane emissions from cows can be changed into usable energy. (Khí thải mê-tan từ bò có thể biến thành năng lượng sử dụng được.) |
||
3. Methane emissions will increase as a result of population growth. (Lượng khí thải mê-tan sẽ tăng do dân số tăng.) |
||
4. Scientists think that green oceans can’t reduce the amount of CO2. (Các nhà khoa học cho rằng đại dương xanh không thể giảm lượng CO2.) |
||
5. The NZT project involves the transport and storage of CO2. (Dự án NZT liên quan đến việc vận chuyển và lưu trữ CO2.) |
Bài nghe:
Nick: This year the winter is not as cold as usual.
Ann: Yep, our planet is getting warmer because of the increasing amount of greenhouse gases such as carbon dioxide and methane.
Nick: I read in an article that cows release a large amount of methane in the atmosphere.
Ann: You’re right. That’s why some companies have applied a new technology to collect methane emissions from cows and turn them into usable energy.
Nick: It’d be good if methane is put to good use since there is more of it. As the world population is increasing, more beef and dairy products will be needed. As a result, more methane will be released.
Ann: Scientists are also looking for a way to make the oceans greener because they think plants could help take in more CO₂ and produce more oxygen.
Nick: Interesting! I heard about this. Yesterday, I watched a programme about a new project called NZT. It aims to collect CO, from industrial areas and transport it to storage sites beneath the North Sea
Ann: That’s amazing! I really hope these technologies can help reduce the greenhouse gas emissions.
Tạm dịch:
Nick: Năm nay mùa đông không lạnh như mọi năm nhỉ.
Ann: Đúng vậy, hành tinh của chúng ta đang ấm dần lên do lượng khí nhà kính như CO2 và mê-tan ngày càng tăng.
Nick: Tớ đã đọc trong một bài báo nói rằng những con bò thải ra một lượng lớn khí mê-tan trong khí quyển.
Ann: Cậu nói đúng. Đó là lý do tại sao một số công ty đã áp dụng một công nghệ mới để thu khí thải mê-tan từ bò và biến chúng thành năng lượng sử dụng được.
Nick: Sẽ tốt hơn nếu khí mê-tan được sử dụng tốt vì nó nhiều hơn. Khi dân số thế giới ngày càng tăng, sẽ cần nhiều thịt bò và các sản phẩm từ sữa hơn. Dân đến việc nhiều khí mê-tan sẽ được giải phóng.
Ann: Các nhà khoa học cũng đang tìm cách làm cho đại dương xanh hơn vì họ cho rằng thực vật có thể giúp hấp thụ nhiều CO2 và tạo ra nhiều oxy hơn.
Nick: Thú vị đấy! Tớ cũng đã nghe nói về điều này. Hôm qua, tớ đã xem một chương trình về dự án mới tên là NZT. Nó nhằm mục đích thu thập CO, từ các khu công nghiệp và vận chuyển đến các địa điểm lưu trữ bên dưới Biển Bắc
Ann: Thật tuyệt vời! Tớ thực sự hy vọng những công nghệ này có thể giúp giảm lượng khí thải nhà kính.
1. F |
2. T |
3. T |
4. F |
5. T |
1. Our planet is not as warm as usual.
(Hành tinh của chúng ta không ấm áp như bình thường.)
=> F
Thông tin:
Nick: This year the winter is not as cold as usual.
(Năm nay mùa đông không lạnh như mọi năm nhỉ.)
2. Methane emissions from cows can be changed into usable energy.
(Khí thải mê-tan từ bò có thể biến thành năng lượng sử dụng được.)
=> T
Thông tin:
Ann: You’re right. That’s why some companies have applied a new technology to collect methane emissions from cows and turn them into usable energy.(Cậu nói đúng. Đó là lý do tại sao một số công ty đã áp dụng một công nghệ mới để thu khí thải mê-tan từ bò và biến chúng thành năng lượng sử dụng được.)
3. Methane emissions will increase as a result of population growth.
(Lượng khí thải mê-tan sẽ tăng do dân số tăng.)
=> T
Thông tin:
Nick: ...As the world population is increasing, more beef and dairy products will be needed. As a result, more methane will be released. (Khi dân số thế giới ngày càng tăng, sẽ cần nhiều thịt bò và các sản phẩm từ sữa hơn. Dân đến việc nhiều khí mê-tan sẽ được giải phóng.)
4. Scientists think that green oceans can’t reduce the amount of CO2.
(Các nhà khoa học cho rằng đại dương xanh không thể giảm lượng CO2.)
=> F
Thông tin:
Ann: Scientists are also looking for a way to make the oceans greener because they think plants could help take in more CO₂ and produce more oxygen. (Các nhà khoa học cũng đang tìm cách làm cho đại dương xanh hơn vì họ cho rằng thực vật có thể giúp hấp thụ nhiều CO2 và tạo ra nhiều oxy hơn.)
5. The NZT project involves the transport and storage of CO2.
(Dự án NZT liên quan đến việc vận chuyển và lưu trữ CO2.)
=> T
Thông tin:
Nick: ...Yesterday, I watched a programme about a new project called NZT. It aims to collect CO, from industrial areas and transport it to storage sites beneath the North Sea. (...Hôm qua, tớ đã xem một chương trình về dự án mới tên là NZT. Nó nhằm mục đích thu thập CO, từ các khu công nghiệp và vận chuyển đến các địa điểm lưu trữ bên dưới Biển Bắc.)
Đang cập nhật!
Speaking
Work in groups. Discuss if the following technologies mentioned in the Listening can be used in Viet Nam. Think about how they can help slow global warming.
(Làm việc theo nhóm. Thảo luận xem các công nghệ sau được đề cập trong phần Listening có thể được sử dụng ở Việt Nam hay không. Hãy suy nghĩ về cách chúng có thể giúp làm chậm sự nóng lên toàn cầu.)
- Turning methane emissions from cows into energy
(Biến khí thải mêtan từ bò thành năng lượng)
- Growing plants in the ocean
(Trồng cây trong đại dương)
Advertisements (Quảng cáo)
- Keeping CO2 in storage sites
(Giữ CO2 trong các địa điểm lưu trữ)
Turning methane emissions from cows into energy: This technology can definitely be used in Vietnam as the country has a large population of cows, which results in the emission of a significant amount of methane. With this technology, the methane gas can be captured and converted into biogas or electricity, which can be used to power households and industries. By using this technology, we can reduce the release of methane into the atmosphere, which is a potent greenhouse gas, and help slow down global warming.
Growing plants in the ocean: Growing plants in the ocean, also known as ocean farming, can be a feasible technology for Vietnam, given its long coastline. This method involves growing various types of seaweed and other marine plants to help absorb carbon dioxide from the atmosphere. Additionally, these plants can be used as a source of food, biofuel, and other products. By growing these plants, we can reduce the amount of carbon dioxide in the atmosphere and help mitigate climate change.
Keeping CO2 in storage sites: Carbon capture and storage (CCS) technology can be a useful method to reduce carbon dioxide emissions in Vietnam, particularly in the industrial sector. However, there are some challenges with the implementation of CCS technology, such as the lack of suitable storage sites and the high cost of capturing and storing CO2. Nevertheless, if properly implemented, this technology can help reduce CO2 emissions, thereby mitigating climate change.
Tạm dịch:
Biến khí thải mê-tan từ bò thành năng lượng: Công nghệ này hoàn toàn có thể sử dụng ở Việt Nam vì nước này có đàn bò rất lớn nên lượng khí mê-tan thải ra là rất lớn. Với công nghệ này, khí mê-tan có thể được thu giữ và được chuyển đổi thành khí sinh học hoặc điện năng, có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các hộ gia đình và ngành công nghiệp. Bằng cách sử dụng công nghệ này, chúng ta có thể giảm thải khí mê-tan vào khí quyển, một loại khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh và giúp làm chậm quá trình nóng lên toàn cầu.
Trồng thực vật trên đại dương: Trồng thực vật trong đại dương, hay còn gọi là canh tác trên đại dương, có thể là một công nghệ khả thi đối với Việt Nam do có đường bờ biển dài. Phương pháp này liên quan đến việc trồng nhiều loại rong biển và thực vật biển khác để giúp hấp thụ carbon dioxide từ khí quyển. Ngoài ra, những cây này có thể được sử dụng làm nguồn thực phẩm, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác. Bằng cách trồng những loại cây này, chúng ta có thể giảm lượng carbon dioxide trong khí quyển và giúp giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Giữ CO2 tại các điểm lưu trữ: Công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon (CCS) có thể là một phương pháp hữu ích để giảm lượng khí thải carbon dioxide ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, có một số thách thức đối với việc triển khai công nghệ CCS, chẳng hạn như thiếu các địa điểm lưu trữ phù hợp và chi phí thu giữ và lưu trữ CO2 cao. Tuy nhiên, nếu được triển khai đúng cách, công nghệ này có thể giúp giảm lượng khí thải CO2, từ đó giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Reading 1
1. Read the text and choose the best title for it.
(Đọc đoạn văn và chọn tiêu đề phù hợp nhất.)
A. Youth activities in ASEAN
B. A forum for ASEAN Youth
C. ASEAN and its forum
ASEAN Youth Forum (AYF) is a programme for young people in ASEAN, which allows them to express their opinions and fight for their right to live in a sustainable and caring regional community. Its members regularly hold meetings and workshops to discuss the problems facing young people in ASEAN and how to address them. AYF also organises Youth: Open Space- an online space for young Southeast Asians to meet, connect, share and talk about current issues such as climate change, health, education, technology and online security. Over the past decade, AYF has had meetings in all ASEAN countries. It has connected thousands of young leaders from Southeast Asia, who meet to discuss and suggest strategies for making ASEAN a better community. These conferences aim to improve young people’s leadership skills and strengthen regional unity.
Tạm dịch:
A. Hoạt động thanh niên ASEAN
B. Diễn đàn dành cho Thanh niên ASEAN
C. ASEAN và diễn đàn của nó
Diễn đàn Thanh niên ASEAN (AYF) là một chương trình dành cho những người trẻ tuổi ở ASEAN, cho phép họ bày tỏ ý kiến và đấu tranh cho quyền được sống trong một cộng đồng khu vực bền vững và quan tâm. Các thành viên thường xuyên tổ chức các cuộc họp và hội thảo để thảo luận về các vấn đề đang phải đối mặt AYF cũng tổ chức Youth: Open Space - một không gian trực tuyến dành cho những người trẻ Đông Nam Á gặp gỡ, kết nối, chia sẻ và nói về các vấn đề hiện tại như biến đổi khí hậu, y tế, giáo dục, công nghệ và an ninh trực tuyến. Trong thập kỷ qua, AYF đã tổ chức các cuộc họp ở tất cả các quốc gia ASEAN, kết nối hàng ngàn thủ lĩnh trẻ từ Đông Nam Á, những người gặp gỡ để thảo luận và đề xuất các chiến lược nhằm biến ASEAN thành một cộng đồng tốt hơn. Các hội nghị này nhằm nâng cao kỹ năng lãnh đạo của giới trẻ và củng cố sự thống nhất trong khu vực.
B. A forum for ASEAN Youth (Diễn đàn dành cho Thanh niên ASEAN)
Reading 2
2. Read the text again and answer each question below with no more than THREE words.
(Đọc đoạn văn một lần nữa và trả lời mỗi câu hỏi dưới đây với không quá 3 từ.)
1. In what kind of community do young people in ASEAN want to live?
(Thanh niên ASEAN muốn sống trong cộng đồng nào?)
2. What do AYF members regularly have?
(Thành viên AYF thường xuyên có gì?)
3. What’s the name of their online platform?
(Tên nền tảng trực tuyến của họ là gì?)
4. In which countries has AYF had meetings?
(AYF đã tổ chức các cuộc họp ở những quốc gia nào?)
5. What do the AYF conferences aim to strengthen?
(Hội nghị AYF nhằm củng cố điều gì?)
1. Sustainable and caring.
(Bền vững và quan tâm.)
Thông tin: ASEAN Youth Forum (AYF) is a programme for young people in ASEAN, which allows them to express their opinions and fight for their right to live in a sustainable and caring regional community.
(Diễn đàn Thanh niên ASEAN (AYF) là một chương trình dành cho những người trẻ tuổi ở ASEAN, cho phép họ bày tỏ ý kiến và đấu tranh cho quyền được sống trong một cộng đồng khu vực bền vững và quan tâm.)
2. Meetings and workshops.
(Các cuộc họp và hội thảo.)
Thông tin: Its members regularly hold meetings and workshops to discuss the problems facing young people in ASEAN and how to address them. AYF also organises Youth
(Các thành viên thường xuyên tổ chức các cuộc họp và hội thảo để thảo luận về các vấn đề đang phải đối mặt AYF cũng tổ chức Youth)
3. Open Space.
(Không gian mở.)
Thông tin: Open Space- an online space for young Southeast Asians to meet, connect, share and talk about current issues such as climate change, health, education, technology and online security.
(Open Space - một không gian trực tuyến dành cho những người trẻ Đông Nam Á gặp gỡ, kết nối, chia sẻ và nói về các vấn đề hiện tại như biến đổi khí hậu, y tế, giáo dục, công nghệ và an ninh trực tuyến.)
4. All ASEAN countries.
(Tất cả các quốc gia ASEAN.)
Thông tin: AYF has had meetings in all ASEAN countries.
(AYF đã tổ chức các cuộc họp ở tất cả các quốc gia ASEAN.)
5. A better community.
(Một cộng đồng tốt đẹp hơn.)
Thông tin: It has connected thousands of young leaders from Southeast Asia, who meet to discuss and suggest strategies for making ASEAN a better community.
(Kết nối hàng ngàn thủ lĩnh trẻ từ Đông Nam Á, những người gặp gỡ để thảo luận và đề xuất các chiến lược nhằm biến ASEAN thành một cộng đồng tốt hơn.)
Writing
Write a proposal (120-150 words) to Youth: Open Space for a youth event to slow climate change in ASEAN countries. Use the following notes and outline to help you.
(Viết một đề xuất (120-150 từ) cho Tuổi trẻ: Không gian mở cho một sự kiện của giới trẻ nhằm làm chậm biến đổi khí hậu ở các nước ASEAN. Sử dụng các ghi chú và dàn ý sau đây để giúp bạn.)
Title: ASEAN GREEN WEEK
(Tiêu đề: TUẦN LỄ XANH ASEAN)
Place: In ASEAN countries
(Địa điểm: Tại các nước ASEAN)
Time: The first week of August/every year One week
(Thời gian: Tuần đầu tiên của tháng 8/hàng năm Một tuần)
Duration: One week
(Thời lượng: Một tuần)
Participants: Young people in all ASEAN countries
(Đối tượng tham gia: Thanh niên các nước ASEAN)
Activities: (Các hoạt động)
- cycling or going to school or work by public transport
(đi xe đạp hoặc đi học hoặc đi làm bằng phương tiện giao thông công cộng)
- planting trees
(trồng cây)
- organising clean-up events in the community
(tổ chức các sự kiện dọn dẹp trong cộng đồng)
Goals: (Mục tiêu)
- to reduce the amount of carbon dioxide
(để giảm lượng CO2)
- to raise young people’s awareness of environmental protection
(nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của giới trẻ)
Benefits: (Những lợi ích)
- healthier lifestyles (lối sống lành mạnh hơn)
- a cleaner environment(môi trường trong sạch hơn)
Title:ASEAN GREEN WEEK
To: Youth: Open Space
Time:The first week of August/every year One week
Prepared by:Young people in all ASEAN countries
Introduction: Climate change is a serious problem in ASEAN because it is one of the regions most affected by it. We’d like to organise an ASEAN Green Week to help slow climate change in ASEAN countries.
Details about the event:We would like to propose a youth event called "ASEAN GREEN WEEK” to raise awareness about environmental protection and reduce carbon dioxide in ASEAN countries. This event will take place during the first week of August every year and involve young people from all ASEAN countries.
During the week, we will encourage participants to adopt sustainable lifestyle practices, such as cycling or taking public transport to school or work. We will also organize tree-planting activities and clean-up events in communities across the region.
Goals and benefits: The goals of ASEAN GREEN WEEK are to reduce the amount of carbon dioxide in the atmosphere and raise young people’s awareness of environmental protection. By promoting sustainable practices and encouraging people to take action, we hope to create a cleaner and healthier environment.
Conclusion: We really hope you will consider our proposal as we think that climate change is a pressing issue in ASEAN that needs to be solved as soon as possible.
Tạm dịch:
Tiêu đề: TUẦN LỄ XANH ASEAN
Kính gửi: Tuổi Trẻ: Không Gian Rộng Mở
Thời gian: Tuần đầu tiên của tháng 8/hàng năm Một tuần
Chuẩn bị bởi: Thanh niên ở tất cả các nước ASEAN
Giới thiệu: Biến đổi khí hậu là một vấn đề nghiêm trọng trong ASEAN vì đây là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Chúng tôi muốn tổ chức Tuần lễ Xanh ASEAN để giúp làm chậm quá trình biến đổi khí hậu ở các nước ASEAN.
Thông tin chi tiết về sự kiện: Chúng tôi muốn đề xuất một sự kiện dành cho giới trẻ mang tên "Tuần lễ XANH ASEAN” nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và giảm thiểu khí carbon dioxide tại các nước ASEAN. Sự kiện này sẽ diễn ra vào tuần đầu tiên của tháng 8 hàng năm và thu hút sự tham gia của các bạn trẻ từ tất cả các nước ASEAN.
Trong tuần, chúng tôi sẽ khuyến khích người tham gia áp dụng các thực hành lối sống bền vững, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc đi phương tiện công cộng đến trường hoặc nơi làm việc. Chúng tôi cũng sẽ tổ chức các hoạt động trồng cây và các sự kiện dọn dẹp tại các cộng đồng trên toàn khu vực.
Mục tiêu và lợi ích: Mục tiêu của TUẦN LỄ XANH ASEAN là giảm lượng khí carbon dioxide trong khí quyển và nâng cao nhận thức của giới trẻ về bảo vệ môi trường. Bằng cách thúc đẩy các hoạt động bền vững và khuyến khích mọi người hành động, chúng tôi hy vọng sẽ tạo ra một môi trường sạch hơn và lành mạnh hơn.
Kết luận: Chúng tôi thực sự hy vọng bạn sẽ xem xét đề xuất của chúng tôi vì chúng tôi cho rằng biến đổi khí hậu là một vấn đề cấp bách trong ASEAN cần được giải quyết càng sớm càng tốt.