Câu hỏi trang 64 Mở đầu (MĐ)
Kể tên các thiết bị điện tử của cá nhân và trong gia đình em. Nêu vai trò và công dụng của các thiết bị đó.
Dựa vào kiến thức về thiết bị điện tử.
Đồng hồ: báo thức và hiển thị thời gian.
Điện thoại: liên lạc, học tập và giải trí.
Câu hỏi trang 64 Hệ thống kiến thức (HTKT)
Nêu khái niệm về kỹ thuật điện tử.
Dựa vào kiến thức về kỹ thuật điện tử
Kỹ thuật điện tử là một lĩnh vực liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng linh kiện bán dẫn, mạch tích hợp, vi điều khiển,… để thiết kế, chế tạo các thiết bị điện tử phục vụ sản xuất và đời sống.
Câu hỏi trang 64 Hệ thống kiến thức (HTKT)
Lấy một số ví dụ ứng dụng kỹ thuật điện tử trong sản xuất và đời sống.
Dựa vào kiến thức bản thân.
Trong sản xuất: hệ thống điều khiển tự động
Trong đời sống: điện thoại, tivi,…
Câu hỏi trang 64 Hệ thống kiến thức (HTKT)
Nêu vị trí, vai trò của kỹ thuật điện tử trong sản xuất. Lấy ví dụ minh họa.
Dựa vào kiến thức về kỹ thuật điện tử.
Vị trí vai trò của kỹ thuật điện tử trong sản xuất:
- Kỹ thuật điện tử tạo ra các hệ thống điều khiển cái tông hóa sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.
- Kỹ thuật điện tử tạo ra các hệ thống giám sát, điều hành sản xuất từ xa, làm cho cơ sở sản xuất thông minh.
Ví dụ:
- Máy CNC làm theo việc theo công nghệ kỹ thuật số.
- Dây chuyền tự động hóa trong sản xuất.
- Hệ thống giám sát điều hành sản xuất từ xa
Câu hỏi trang 65 Hệ thống kiến thức (HTKT)
Kỹ thuật điện tử có vị trí, vai trò như thế nào trong đời sống. Lấy ví dụ minh họa.
Dựa vào kiến thức về kỹ thuật điện tử.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống trong gia đình: kỹ thuật điện tử tạo ra các đồ dùng, thiết bị điện tử điều khiển từ xa, thông minh giúp tiết kiệm điện năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Ví dụ: bật tắt đèn tự động theo ánh sáng tự nhiên, khi có người trong khu vực cần chiếu sáng, bật tắt điều hoà, bình nóng lạnh qua điện thoại thông minh,...
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt cộng đồng: kỹ thuật điện tử được ứng dụng ngày càng rộng trong nhiều lĩnh vực như quản lý hành chính, y tế, truyền thông, vui chơi giải trí....
Advertisements (Quảng cáo)
Ví dụ: internet, mạng điện thoại di động có khu vực phủ sóng ngày càng rộng, giao tiếp trong cộng đồng được tiện lợi mọi lúc, mọi nơi, thiết bị y tế trong khám chữa bệnh cho người dân thuận tiện, hiệu quả, quản lý hành chính, quản lý tài chính thông qua các phần mềm ứng dụng trên điện thoại thông minh,...
Câu hỏi trang 66 Hệ thống kiến thức (HTKT)
Trình bày triển vọng của kỹ thuật điện tử trong sản xuất. Lấy ví dụ minh họa.
Dựa vào kiến thức về triển vọng của kỹ thuật sản xuất.
Một số triển vọng nghiên cứu ứng dụng của kỹ thuật điện tử thế hệ mới trong sản xuất:
- Robot và máy thông minh phục vụ cho sản xuất: sự phát triển của thiết bị điện tử kết hợp với các thuật toán điều khiển số hiện đại tạo ra các robot và máy thông minh thế hệ mới.
- Sản xuất thông minh: sự phát triển của máy tính siêu xử lí, xử lý theo thời gian thực (real time) đóng vai trò là "bộ não” của quá trình giám sát, điều hành và quản lý sản xuất.
Câu hỏi trang 66 Hệ thống kiến thức (HTKT)
Trình bày triển vọng phát triển của kỹ thuật điện tử trong đời sống. Lấy ví dụ minh họa.
Dựa vào kiến thức về triển vọng của kỹ thuật điện tử.
Một số triển vọng nghiên cứu ứng dụng thiết bị điện tử thế hệ mới trong đời sống:
- Robot và máy thông minh phục vụ trong đời sống: sự phát triển của thiết bị điện tử sử dụng các chip siêu nhỏ, sử dụng phương pháp điều khiến số tạo nên các thiết bị điện thông minh trong sinh hoạt như máy rửa bát thông minh, máy lau nhà thông minh, máy giặt và sấy quần áo thông minh,...
- Triển khai và ứng dụng rộng rãi công nghệ số trong đời sống: thiết bị điện tử thế hệ mới kết hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin hướng tới phát triên và ngày càng hoàn thiện các dịch vụ xã hội tạo nên ngôi nhà thông minh, giao thông thông minh, thành phố thông minh,...
Câu hỏi trang 66 Luyện tập (LT)
Nêu sự thay đổi của các thiết bị điện tử của cá nhân và trong gia đình để thấy được sự phát triển của kỹ thuật điện tử trong đời sống.
Vận dụng kiến thức thực tiễn bản thân.
- Điện thoại di động: điện thoại di động đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Từ các mẫu điện thoại cơ bản chỉ có chức năng gọi điện và nhắn tin, chúng đã tiến xa hơn với màn hình cảm ứng, kết nối internet, ứng dụng hỗ trợ, camera chất lượng cao, công nghệ nhận diện vân tay hoặc khuôn mặt, và nhiều tính năng thông minh khác. Điện thoại di động đã trở thành một công cụ đa chức năng, cho phép người dùng truy cập vào thông tin, giải trí, mạng xã hội và thậm chí làm việc từ xa.
- Máy tính cá nhân: nhỏ gọn, mạnh mẽ và có khả năng xử lý thông tin nhanh chóng. Điều này đã mở ra cánh cửa cho nhiều ứng dụng từ việc làm việc, giải trí, học tập, cho đến truyền thông và giao tiếp. Máy tính cá nhân cũng đã đi kèm với các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột, màn hình cảm ứng, và âm thanh chất lượng cao để tăng cường trải nghiệm người dùng.
- Thiết bị giải trí gia đình: các thiết bị giải trí gia đình như tv, máy nghe nhạc, máy chơi game và đầu phát dvd/blu-ray đã trở nên thông minh hơn và tích hợp nhiều tính năng mới. Điều khiển từ xa đã được thay thế bằng các ứng dụng điện thoại, cho phép người dùng điều khiển và truy cập vào nội dung từ xa. Tv thông minh và các dịch vụ streaming cho phép người dùng xem nội dung trực tuyến và tương tác trực tiếp với các ứng dụng và nền tảng trực tuyến.
Câu hỏi trang 66 Vận dụng (VD)
Em hãy trình bày ứng dụng sự phát triển kỹ thuật điện tử vào trong ngành giáo dục phục vụ dạy và học.
Vận dụng kiến thức thực tiễn.
- Công nghệ trình chiếu: máy chiếu, màn hình tương tác và các công cụ trình chiếu khác giúp giảng viên trình bày chủ đề một cách sinh động và hấp dẫn hơn. Hình ảnh, video và đồ họa có thể được sử dụng để minh họa các khái niệm phức tạp một cách dễ hiểu, làm tăng sự tương tác và tạo ra môi trường học tập trực quan.
- Học trực tuyến: công nghệ điện tử đã mở ra cánh cửa cho hình thức học trực tuyến, cho phép học sinh và giáo viên giao tiếp và học tập từ xa thông qua các nền tảng trực tuyến. Học trực tuyến mang lại sự linh hoạt cho học sinh và giáo viên, cho phép học tập theo lịch trình của mỗi người và truy cập đến nguồn tư liệu phong phú trên mạng.
- Thiết bị di động: sự phát triển của điện thoại thông minh và máy tính bảng đã tạo ra nền tảng mới để học tập di động. Học sinh có thể truy cập vào các ứng dụng học tập, sách điện tử, tài liệu giảng dạy và công cụ học tập trên các thiết bị di động của mình. Điều này cho phép học sinh học tập bất cứ khi nào và ở bất cứ đâu mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
- Phần mềm giáo dục: có nhiều phần mềm giáo dục được phát triển để hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập. Các phần mềm này cung cấp các công cụ tương tác, bài giảng đa phương tiện, bài kiểm tra trực tuyến và quản lý học tập. Chúng giúp giáo viên tổ chức và quản lý nội dung giảng dạy một cách hiệu quả, đồng thời cung cấp cho học sinh môi trường học tập tương tác và thú vị.