Trang chủ Lớp 12 SGK Địa lí lớp 12 - Cánh diều Câu hỏi mục I.1 trang 32 Địa lý 12, Cánh diều: Dựa...

Câu hỏi mục I.1 trang 32 Địa lý 12, Cánh diều: Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày đặc điểm dân số của nước ta. Phân tích thông tin Địa lý 12...

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 29 – 32. Trả lời Câu hỏi mục I.1 trang 32 SGK Địa lí 12, Cánh diều - Bài 6. Dân số - lao động và việc làm.

Câu hỏi/bài tập:

Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày đặc điểm dân số của nước ta.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Phân tích thông tin SGK Địa lý 12, trang 29 – 32.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Quy mô dân số và tình hình tăng dân số:

+ Năm 2021, Việt Nam có số dân là 98,5 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 15 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

+ Dân số tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX, ở giai đoạn 1954 – 1960 mức gia tăng dân số lên tới 3,9 % đã dẫn tới hiện tượng bùng nổ dân số. Từ năm 1989 đến nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

- Cơ cấu dân số theo dân tộc:

+ Nước ta có 54 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc Kinh (khoảng 85,3%), các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 14,7%.

Advertisements (Quảng cáo)

+ Hiện nay, có trên 5 triệu người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.

- Cơ cấu dân số theo giới tính:

+ Tỉ số giới tính của dân số nước ta năm 2021 là 994 nam/100 nữ.

+ Tỉ số giới tính có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi.

+ Tình trạng mất cân bằng giới tính đang diễn ra ở lứa tuổi sơ sinh khá nghiêm trọng với 112 nam/100 nữ (năm 2021).

- Cơ cấu dân số theo tuổi: Cơ cấu dân số theo tuổi của nước ta đang thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng dân số nhóm 0 – 14 tuổi, tăng tỉ trọng dân số nhóm 15 – 64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên.

- Phân bố dân cư:

+ Mật độ dân số trung bình của nước ta là 297 người/km2 (năm 2021).

+ Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng với trung du và miền núi, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, lần lượt là 136 người/ km2 và 111 người/km2. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất, lần lượt là 1 091 người/ km2 và 778 người/km2 (năm 2021).

+ Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn đang có sự thay đổi theo thời gian. Tỉ lệ dân thành thị tăng lên trong tổng dân số do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nước ta.