Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 112 SGK Văn 12 Cánh diều
Đọc trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.
Đọc phần chú thích của văn bản.
Những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản:
- Từ khó: cui cút, xa thư, hỏa mai, xác phàm, tài bồi, thiên dân…..
- Điển cố:
+ Chém rắn đuổi hươu
+ Gươm hùm treo mộ
Đọc hiểu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 113 SGK Văn 12 Cánh diều
Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm
Tìm hiểu thông tin tác giả, tác phẩm.
- Tác giả:
+ Sinh năm: 1882-1888
+ Quê quán: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định ( nay là thành phố Hồ Chí Minh)
+ Xuất thân trong gia đình nhà nho
+ Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát
+ Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất, ông phải bỏ thi về chịu tang mẹ. Dọc đường về, Nguyễn Đình Chiểu đau mắt nặng rồi bị mù.
+ Về quê, không khuất phục trước số phận oan nghiệt, nhà thơ mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ,…
→ Là một tấm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược. Dù bị tàn tật, ông vẫn là một thầy giáo tận tâm, là một thầy thuốc giàu y đức và là một nhà thơ xuất sắc. Ớ cương vị nào ông cũng làm việc và cống hiến hết mình.
- Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra.
+ Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.
→ Sự hi sinh của nghĩa binh trận Cần Giuộc đã để lại niềm sâu sắc trong nhân dân. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định để đọc tại lễ truy điệu các chiến sĩ.
Đọc hiểu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 114 SGK Văn 12 Cánh diều
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu?
Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân trong chiến đấu
- Vật dụng chiến đấu: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phay…
→ Quân trang thô sơ, thiếu thốn
- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy… ( động từ mạnh)
→ Hành động quả cảm, mạnh mẽ
- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.
→ Tinh thần chiến đấu dũng cảm, bất khuất.
→ Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường
Đọc hiểu 3
Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 115 SGK Văn 12 Cánh diều
Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào?
Đọc kỹ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi.
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau
+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành.
+ Nỗi xót xa của gia đình của những nghĩa sĩ khi mất người thân
+ Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
+ Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ Quốc.
Đọc hiểu 4
Trả lời Câu hỏi 4 Đọc hiểu trang 116 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý tình cảm, tâm nguyện của người còn sống đối với người đã hi sinh.
Đọc kỹ phần cuối văn bản và trả lời câu hỏi
- Trong phần 4 của tác phẩm, tác giả đã luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ sự xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân
- Những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm, kiên cường, xả thân vì nghĩa. Cái chết đầy khí phách, hào hùng khiến họ được tôn vinh, nhân dân tín ngưỡng, thờ phụng; tiếng thơm lưu truyền.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều
Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi
Tác phẩm có 4 phần:
- Phần 1: Hỡi ơi ... tiếng vang như mõ: Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định cái chết bất tử của người nghĩa binh nông dân
- Phần 2: Tiếp… tàu đồng súng nổ: Miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công
- Phần 3: Tiếp … cơn bóng xế dật dờ trước ngõ: Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ
Advertisements (Quảng cáo)
- Phần 4: Còn lại: Ngợi ca linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? ( Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây”).
Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ
- Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân được miêu tả bằng bút pháp tả thực:
a. Trước khi giặc đến:
+ Xuất thân: là những người nông dân nghèo khó “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”
+ Cuộc sống: gắn bó với công việc ruộng đồng: việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm...
+ Sử dụng từ láy "cui cút” tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân
→ Bản tính hiền lành, chất phác của người nông dân
+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,…
→ Xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.
b. Khi kẻ thù xâm phạm đất nước:
+ Tâm trạng lo âu, hồi hộp luôn trong trạng thái bất ổn của người nông dân
+ Lòng căm thù giặc tột cùng gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,...
+ Nhận thức: “một mối xa thư đồ sộ”, “ hai vầng nhật nguyệt chói lòa”
→ Nhận thức về trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước.
+ Hành động: “Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình”; “chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”
→ Tâm thế mới: tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm.
c. Trong “ trận nghĩa đánh Tây”:
+ Những người nghĩa sĩ nông dân vốn chẳng được huấn luyện, vũ khí chiến đấu chính là những nông cụ thô sơ
+Tinh thần dũng cảm, kiên cường, quật cường, xả thân
→ Tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều
Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy không? Vì sao?
Đọc lại phần 3 của tác phẩm và trả lời câu hỏi
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau
+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành.
+ Nỗi xót xa của gia đình của những nghĩa sĩ khi mất người thân
+ Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
- Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tuy bi thiết nhưng không đượm màu tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.
→ Nhà thơ thay mặt nhân dân khóc thương biểu dương công của những người nghĩa sĩ đã dũng cảm, kiên cường đứng lên để bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, đó là tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của những người còn sống.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều
Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế ( nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,..)
Đọc lại tác phẩm và tìm ra các hình ảnh, từ ngữ đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi và lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ
- Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng rất thành công:
+ Phép đối được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Đối từ ngừ: trống kì>< trống giục, lướt tới>< xông vào, đâm ngang >< chém ngược, hè trước >< ó sau… Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) >< địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) >< chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)… Những phép đối nói trên đã khắc họa vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.
+ Các hình ảnh biểu tượng (súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…)
+ So sánh (trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào),..
- Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết.
+ Khi gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân: Giọng văn bùi ngùi, trầm lắng
+ Khi tái hiện trận công đồn: Nhịp điệu văn nhanh, mạnh, dồn dập, khắc họa những hành động khẩn trương, quyết liệt, gợi tả khí thế sôi động, tâm trạng hào hứng, hả hê: kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.
+ Khi ca ngợi những người nghĩa sĩ xả thân vì nước: Lời văn trở nên trang trọng, tự hào
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều
Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?
Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ từ đó đưa ra nhận xét
Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại:
“ Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó”
+ Các từ: “ há để”; “ hình dung” làm cho lời văn giống như lời khẳng định, lời tuyên ngôn về trách nhiệm gánh vác giang sơn
→ Nhận thức người nông dân về trách nhiệm với đất nước: mong muốn đấu tranh cho nền độc lập tổ quốc. Trong trận nghĩa đánh Tây, người nông dân vốn chỉ tay cuốc, tay cày đã vụt đứng lên thành những anh hùng hiên ngang, lẫm liệt. Lần đầu tiên trong văn học trung đại, người nông dân đã có sự tự nguyện ý thức về trách nhiệm công dân khi đất nước bị xâm lăng.
→ Nhận thức ở người nông dân có sự thay đổi, là bước phát triển trong lịch sử tư tưởng yêu nước Việt Nam thời trung đại.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều
Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10-12 dòng ) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “ nhục” và “ vinh” trong cuộc sống.
Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi
Vinh và nhục là hai khái niệm đối lập nhau, gắn liền với số phận của mỗi người trong xã hội. Vinh là được coi trọng, đánh giá cao còn nhục nghĩa là chỉ sự xấu xa, đáng khinh bỉ. Câu tục ngữ “ Chết vinh còn hơn sống nhục” ẩn chứa bài học vô cùng sâu sắc cho mỗi người. Trước đây, khi đất nước bị xâm lược, trải qua nghìn năm đô hộ, có rất nhiều người nông dân nghĩa sĩ đã dũng cảm đứng lên chiến đấu vì lòng căm thù giặc, vì bảo vệ độc lập tự do cho quê hương của chính mình. Họ thà chết trong vinh quang, trong tư thế hào hùng chiến đấu còn hơn sống trong nhục nhã, tủi hờn khi đất nước bị đô hộ, xâm lăng. Đây chính là những tấm gương tiêu biểu về lối sống đẹp mà mỗi người cần phải học tập. Khi đất nước hòa bình, ngày càng phát triển thì bản thân mỗi chúng ta phải tự đứng lên, rèn luyện mỗi ngày và học hỏi nhiều điều tốt đẹp. Không những rèn luyện về trí tuệ mà còn phải biết giữ gìn nhân phẩm, danh dự, sống có đạo đức, đúng với chuẩn mực xã hội cũng như chuẩn mực của chính bản thân mình.