Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 64 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
Tìm hiểu về một số di tích văn hóa tiêu biểu, vận dụng khả năng phân tích để tìm ra đặc điểm nổi bật của di tích đó.
Cách 1
Một số di tích văn hóa tiêu biểu của Việt Nam:
1. Quần thể di tích Cố đô Huế: Nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc độc đáo của triều đại nhà Nguyễn. Đặc điểm nổi bật:
- Hệ thống các cung điện, lăng tẩm nguy nga, tráng lệ.
-Nét kiến trúc tinh xảo, mang đậm dấu ấn văn hóa Á Đông.
- Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam.
2. Phố cổ Hội An: Khu phố cổ được bảo tồn nguyên vẹn với những ngôi nhà cổ kính, những con đường nhỏ uốn lượn. Đặc điểm nổi bật:
- Nét kiến trúc đặc trưng của phố cổ, với những mái ngói cong cong, những bức tường rêu phong.
- Không gian văn hóa truyền thống được bảo tồn nguyên vẹn.
- Giá trị lịch sử và văn hóa độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
3. Thánh địa Mỹ Sơn: Quần thể di tích Chăm Pa với những đền tháp cổ kính, huyền bí. Đặc điểm nổi bật:
- Nét kiến trúc độc đáo của văn hóa Chăm Pa.
- Giá trị lịch sử và văn hóa to lớn, là minh chứng cho một nền văn hóa rực rỡ của người Chăm Pa.
- Vẻ đẹp huyền bí, linh thiêng, thu hút du khách.
4. Vịnh Hạ Long: Vịnh biển đẹp nhất thế giới với hàng nghìn đảo đá vôi nhấp nhô trên mặt nước. Đặc điểm nổi bật:
- Vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ.
- Giá trị địa chất độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.
- Hệ thống hang động, đảo đá với nhiều hình thù kỳ thú.
5. Hoàng thành Thăng Long: Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của Việt Nam trong suốt hơn 1000 năm lịch sử. Đặc điểm nổi bật:
- Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc.
- Hệ thống các di tích khảo cổ học độc đáo, có giá trị khoa học cao.
- Nơi lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể quý báu.
Đặc điểm nổi bật chung:
- Giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc độc đáo: Mỗi di tích đều mang trong mình những giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc riêng biệt, thể hiện sự phát triển của đất nước qua từng thời kỳ.
- Vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên: Nhiều di tích sở hữu cảnh quan thiên nhiên đẹp, hùng vĩ, thu hút du khách.
- Giá trị tinh thần to lớn: Các di tích văn hóa là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Ý nghĩa:
- Các di tích văn hóa là tài sản quý báu của nation, cần được bảo tồn và phát huy giá trị.
- Giáo dục cho thế hệ trẻ về lịch sử, văn hóa và truyền thống của dân tộc.
- Góp phần phát triển du lịch văn hóa, thu hút du khách trong và ngoài nước.
- Những di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta: Cố đô Huế, Vịnh Hà Long, Phố cổ Hội An,…
- Đặc điểm nổi bật ở những di tích đó là: Cố đô Huế: sự cổ kính và tính lịch sử của nơi đây; Vịnh Hạ Long: sự kì vĩ và thơ mộng của vịnh; Phố cổ Hội An: nét đẹp cổ điển của nơi đây,…
Việt Nam, một đất nước nhỏ bé nhưng sở hữu kho tàng di sản văn hóa vô cùng phong phú, đa dạng, phản ánh chiều sâu lịch sử, truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc. Mỗi di tích mang một giá trị riêng biệt, góp phần làm nên bản sắc văn hóa độc đáo của đất nước.
Vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, nổi tiếng với hàng nghìn hòn đảo đá vôi nhấp nhô giữa làn nước xanh biếc, tạo nên khung cảnh kỳ vĩ, tráng lệ. Nơi đây còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Vẻ đẹp thiên nhiên của Vịnh Hạ Long không chỉ thu hút du khách bởi sự kỳ vĩ, tráng lệ mà còn bởi hệ thống hang động phong phú, ẩn chứa nhiều bí ẩn và kỳ quan thiên nhiên. Giá trị lịch sử của Vịnh Hạ Long được thể hiện qua những di tích như đảo Tuần Châu, đảo Cát Bà, từng là chiến trường trong nhiều cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Vịnh Hạ Long còn gắn liền với truyền thuyết về Rồng mẹ Âu Cơ và Lạc Long Quân, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của người Việt Nam.
Phố cổ Hội An, tọa lạc tại Quảng Nam, là Di sản văn hóa thế giới với những ngôi nhà cổ kính, mái ngói rêu phong, mang đậm dấu ấn thời gian. Nơi đây lưu giữ nhiều giá trị văn hóa phi vật thể như ẩm thực, lễ hội, nghề thủ công truyền thống. Phố cổ Hội An không chỉ thu hút du khách bởi kiến trúc độc đáo mà còn bởi không gian sống bình yên, thanh bình, mang đến cho du khách cảm giác thư giãn, thoải mái. Giá trị văn hóa của phố cổ Hội An được thể hiện qua những món ăn đặc sản như cao lầu, bánh mì Phượng, mỳ Quảng, v.v.; những lễ hội truyền thống như lễ hội đèn lồng, lễ hội Cầu Ông, v.v.; và những nghề thủ công truyền thống như làm lồng đèn, dệt lụa, mộc, v.v.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 64 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình.
Tìm hiểu về xu thế hội nhập hiện nay, dùng khả năng suy luận để trả lời câu hỏi vì sao.
Cách 1
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Lý do cho điều này có thể được tóm tắt như sau:
1. Giữ gìn bản sắc dân tộc:
Văn hóa truyền thống là linh hồn của một dân tộc, là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, đạo đức, lối sống tốt đẹp được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam ý thức được bản sắc dân tộc của mình, từ đó có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp, tránh bị đồng hóa bởi các nền văn hóa khác.
2. Tăng cường sự gắn kết cộng đồng:
Văn hóa truyền thống là sợi dây gắn kết con người lại với nhau, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người hiểu được giá trị của sự gắn kết, từ đó có ý thức gìn giữ và vun đắp tình làng nghĩa xóm, tinh thần tương thân tương ái.
3. Nâng cao vị thế quốc gia:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia đều muốn khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Một trong những cách để khẳng định vị thế quốc gia là thông qua việc quảng bá văn hóa truyền thống. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam có thể giới thiệu những nét đẹp văn hóa của dân tộc mình với bạn bè quốc tế, từ đó góp phần nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
4. Phát triển kinh tế - xã hội:
Văn hóa truyền thống là nguồn tài nguyên vô giá cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người khai thác và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống vào trong đời sống, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
5. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ:
Văn hóa truyền thống là kho tàng đạo đức vô giá. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp thế hệ trẻ học hỏi những giá trị đạo đức tốt đẹp, từ đó trở thành những người có ích cho xã hội.
Kết luận:
Hiểu biết về văn hóa truyền thống là một việc làm cần thiết và quan trọng đối với mỗi người Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người giữ gìn bản sắc dân tộc, tăng cường sự gắn kết cộng đồng, nâng cao vị thế quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
Nó giúp người dân tạo dựng cảm giác tự hào và tinh thần đoàn kết với dân tộc của họ, đồng thời cung cấp hướng dẫn cho cuộc sống và quyết định cá nhân của họ.
Xu thế hội nhập quốc tế mở ra cánh cửa cho Việt Nam giao lưu văn hóa với các quốc gia trên thế giới, mang đến nhiều cơ hội hợp tác, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, hội nhập cũng tiềm ẩn nguy cơ mai một bản sắc văn hóa dân tộc nếu chúng ta không ý thức gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống. Do đó, việc người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống trong xu thế hội nhập hiện nay trở nên vô cùng quan trọng.
Hiểu biết về văn hóa truyền thống là nền tảng để mỗi cá nhân giữ gìn bản sắc dân tộc. Văn hóa là linh hồn của một quốc gia, phản ánh lịch sử, giá trị tinh thần, lối sống và cách ứng xử của con người. Khi hiểu rõ về văn hóa truyền thống, chúng ta có thể phân biệt được đâu là giá trị tốt đẹp cần gìn giữ, đâu là những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai cần tránh xa. Nhờ vậy, mỗi người có ý thức bảo vệ bản sắc văn hóa, không hòa tan vào dòng chảy hội nhập một cách thụ động.
Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp chúng ta tự hào về dân tộc mình. Văn hóa là di sản quý báu mà thế hệ cha ông để lại, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Khi hiểu rõ về những giá trị văn hóa truyền thống như ca dao, tục ngữ, lễ hội, di tích lịch sử, v.v., ta càng thêm yêu quý và trân trọng những gì thuộc về dân tộc. Lòng tự hào dân tộc là động lực mạnh mẽ để mỗi cá nhân học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa là nguồn cảm hứng cho sáng tạo nghệ thuật, thu hút du lịch, và là động lực để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Khi hiểu rõ về giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta có thể khai thác tiềm năng văn hóa để phát triển kinh tế bền vững, đồng thời quảng bá hình ảnh đất nước đến với bạn bè quốc tế.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 64 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Cách nêu vấn đề nghị luận.
Đọc kĩ tác phẩm, chú ý các luận điểm, luận cứ được tác giả triển khai.
Cách 1
Cách nêu vấn đề nghị luận trong bài "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”
1. Nêu khái niệm:
- Vốn văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người trong một quốc gia, dân tộc sáng tạo và tích lũy qua quá trình lịch sử.
- Vốn văn hóa dân tộc bao gồm nhiều lĩnh vực như: ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật, phong tục tập quán, tín ngưỡng...
2. Nêu thực trạng:
- Những hạn chế:
+ Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác
Thần thoại không phong phú
Tôn giáo, triết học không phát triển thành truyền thống
Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ
Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao
- Những thế mạnh
+ Thế mạnh của văn hóa Việt Nam: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình nghĩa
Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột
Con người sống tình nghĩa: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cái nết đánh chết cái đẹp..
Các công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ, hài hòa với thiên nhiên
3. Nêu ý nghĩa
4. Nêu giải pháp
Nêu vấn đề trực tiếp.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 64 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm
Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích vấn đề
Cách 1
- Cách triển khai lập luận của tác giả khá đặc biệt. Bắt đầu, ông đã không nói về cái có, mà nói về cái không của vốn văn hóa dân tộc. Có thể dễ dàng đếm được trong bài có đến trên vài chục lần từ “không” lặp lại – từ không với hàm nghĩa chỉ ra những cái mà dân tộc ta không có.
- Bên cạnh từ “không” các cụm từ và từ như chưa bao giờ, ít cũng chở theo một nội dung tương tự
- Cái gây ấn tượng toát lên từ cách nhìn trực diện về vấn đề hơn là cách tung hứng ngôn từ. Vào thời điểm tiểu luận của Trấn Đình Hượu ra đời, người ta vốn đã quen nghe những lời ca tụng về dân tộc mình (“Càng nhìn ta, lại càng say” – Tố Hữu), bởi vậy, khi giáp mặt với một cách đặt vấn đẽ khác, một cảm hứng nghiên cứu khác, nhiều người dễ có cảm tưởng rằng tác giả đã “nói ngược” hay đã cực đoan trong các nhận định. Kì thực, nếu nắm được mạch nghiên cứu lịch sử tư tưởng của Trần Đình Hượu, đồng thời chấp nhận nét đặc thù của lối văn “phát biểu ý kiến”, ít có trích dẫn cũng như ít đưa dẫn chứng (ở cấp độ cụ thể, chi tiết), lại chủ yếu hướng vào giới chuyên môn vốn am hiểu sâu sắc các vấn đề hữu quan, ta sẽ dễ dàng chia sẻ, tán đồng với tác giả về hầu hết những luận điểm then chốt mà ông nêu lên.
- Luận điểm được nêu ở đầu đoạn văn.
- Cách lập luận logic và chặt chẽ
Điểm độc đáo trong cách triển khai lập luận của tác giả Trấn Đình Hượu trong bài tiểu luận "Về vốn văn hóa dân tộc ta” thể hiện ở việc ông sử dụng phương pháp phủ định để làm nổi bật những hạn chế, thiếu hụt của vốn văn hóa dân tộc. Thay vì tập trung vào những thành tựu đã đạt được, tác giả lại nhấn mạnh vào những "cái không”, những gì dân tộc ta chưa có, còn thiếu.
Cách sử dụng từ ngữ cũng góp phần tạo nên sự độc đáo trong lập luận của tác giả. Ông lặp đi lặp lại từ "không”, kết hợp với các cụm từ như "chưa bao giờ”, "ít”, để nhấn mạnh những hạn chế của văn hóa dân tộc.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phải là "nói ngược” hay "cực đoan” như một số người nhận định. Trên thực tế, tác giả đã có sự nghiên cứu sâu sắc về lịch sử tư tưởng và sử dụng lối văn "phát biểu ý kiến”, ít trích dẫn, ít dẫn chứng, hướng đến đối tượng độc giả là những người am hiểu về văn hóa.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 65 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận
Đọc kĩ tác phẩm, tìm những câu khẳng định của tác giả về nội dung được bàn luận
Cách 1
Những cách nói mang tính khẳng định của tác giả
+ Sử dụng những từ ngữ mang tính khẳng định: Từ ngữ chỉ mức độ "có thể coi”
+ Tác giả sử dụng những dẫn chứng cụ thể
+ Sử dụng giọng điệu dứt khoát, mạnh mẽ, tư tin và chắc chắn với những điều đang nói.
Cách nói có tính khẳng định về nội dung được thảo luận khiến cho câu văn có tính thuyết phục.
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam
Đọc kĩ tác phẩm, chú ý những câu văn thể hiện thái độ của tác giả.
Cách 1
Thái độ của tác giả trong bài viết "Bàn về vốn văn hóa dân tộc”
- Tự hào, trân trọng:
+Tác giả thể hiện niềm tự hào về vốn văn hóa dân tộc ta, một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng.
+Tác giả trân trọng những giá trị tinh thần mà vốn văn hóa dân tộc mang lại cho đời sống con người.
- Khẳng định, tin tưởng:
+Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của vốn văn hóa dân tộc đối với sự phát triển của đất nước.
+Tác giả tin tưởng vào khả năng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ.
- Lập luận chặt chẽ, logic:
+Tác giả sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình.
+Lập luận của tác giả chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.
-Giọng văn trang trọng, lịch sự:
+Giọng văn phù hợp với thể loại nghị luận.
+Thể hiện sự tôn trọng đối với người đọc.
Thái độ tự hào, trân trọng, nâng niu văn hóa Việt Nam của tác giả
Bài viết "Bàn về vốn văn hóa dân tộc” của tác giả Trần Đình Hượu thể hiện rõ thái độ tự hào, trân trọng, khẳng định và tin tưởng vào giá trị to lớn của vốn văn hóa dân tộc.
Thứ nhất, tác giả thể hiện niềm tự hào về vốn văn hóa dân tộc ta, một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng. Ông ví von vốn văn hóa dân tộc như một kho tàng quý báu.
Thứ hai, tác giả trân trọng những giá trị tinh thần mà vốn văn hóa dân tộc mang lại cho đời sống con người. Văn hóa dân tộc giúp con người hun đúc nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, định hướng giá trị sống và hành động.
Thứ tư, tác giả tin tưởng vào khả năng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ. Với niềm tin tưởng này, tác giả đã gửi gắm hy vọng vào tương lai tươi sáng của văn hóa dân tộc.
Lập luận của tác giả trong bài viết chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.
Ông sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình. Giọng văn của tác giả trang trọng, lịch sự, phù hợp với thể loại nghị luận.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Advertisements (Quảng cáo)
Ở văn bản này, tác giả đã nêu vấn đề nghị luận? Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
Đọc trước văn bản “ Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” , lưu ý các vấn đề được nhắc đến trong văn bản
Cách 1
- Vấn đề nghị luận : Vốn văn hóa dân tộc
- Mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản : Vấn đề nghị luận của văn bản có liên quan mật thiết với ý nghĩa của nhan đề . Nhan đề đã nêu lên vấn đề nghị luận có trong văn bản
- Vấn đề nghị luận của văn bản: Cách nhìn nhận của mọi người khi nói về văn hóa của đất nước.
- Mối liên hệ giữa vấn đề trên với nhan đề của văn bản: Nhan đề bộc lộ trực tiếp nội dung của cả văn bản.
Vấn đề nghị luận : Vốn văn hóa dân tộc
- Mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản : Nhan đề đã nêu lên vấn đề nghị luận có trong văn bản
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
Đọc trước văn bản, dựa vào các dữ liệu có sẵn trong văn bản , dựa vào cách thức nghị luận
Cách 1
Đặc điểm văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm sau :
+ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
Các căn cứ để tác giả khái quát những luận điểm : Tác giả đã căn cứ vào lịch sử dân tộc , các thành tựu của nền văn hóa dân tộc
Luận điểm 1 : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kỹ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Luận điểm 2: Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
+ Họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình.
+ Trong cuộc sống ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao
+ Con người được ưa chuộng là con người hiền lành , tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ.
+ Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên.
+ Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (…)
+ Không có công trình kiến trúc nào , kể cả vua chúa , nhằm vào sự vĩnh viễn
+ Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng, đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự dung hợp của cái vốn có , của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo, cái được dân tộc sàng lọc , tinh luyện để thành bản sắc của mình.
- Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm:
+ Đời sống tâm linh của người Việt Nam và vẻ đẹp văn hóa của người Việt.
- Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát: dựa vào lịch sử, dựa vào văn hóa truyền thống của người Việt.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
“Giữa các dân tộc , chúng ta không thể tự hào là nên văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.” – luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào ? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
Đọc lại đoạn có chứa luận điểm trên , dùng khả năng thu thập thông tin để hệ thống lại các lập luận
Cách 1
Luận điểm : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kỹ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì : Tác giả đã sử dụng phép lập luận chứng minh, tác giả đưa ra các dẫn chứng cụ thể , khẳng định được sự đúng đắn của luận điểm bởi những cống hiến của dân tộc ta chưa thể coi là một nền văn hóa đồ sộ vì nền văn hóa đó chưa đem đến những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
- Luận điểm trên đã được tác giả chứng minh: “ở ta, thần thoại không phong phú”, “tôn giáo hay triết học cũng không phát triển”, “người Việt Nam không có tâm lí kiền thành, cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học”,…
- Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì ông đã dựa vào chính thực trạng của Việt Nam để đưa ra những lập luận
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam , tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
Đọc kĩ văn bản , đi sâu vào tìm hiểu nôi tâm tác giả , vận dụng khả năng phân tích , thu thập thông tin
Cách 1
Thái độ của tác giả khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam
+ Tác giả có thái độ nghiên cứu nghiêm túc từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc , tác giả đã làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của nền văn hóa
+ Thái độ khách quan nhìn vấn đề theo nhiều chiều hướng , nhiều mặt khác nhau giúp vấn đề được nhìn nhận đầy đủ và toàn diện nhất.
→ Với thái độ nghiên cứu nghiêm túc, khách quan, toàn diện tác giả Trần Đình Hượu đã cho người đọc hiểu sâu sắc bài viết của mình , tác giả đã thành công khi nghiên cứu về vốn văn hóa của dân tộc qua đó thể hiện rõ được đặc điểm của nền văn hóa dân tộc thúc đẩy chúng ta phát huy những điểm mạnh vốn có và khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
- Khi có nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả đã bộc lộ thái độ: trân trọng, chú tâm, yêu mến
- Thái độ nghiên cứu đó cho thấy sự nghiêm túc và kỳ công của tác giả trong việc tìm hiểu về văn hóa Việt Nam.
Thái độ của tác giả khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam
+ Tác giả có thái độ nghiên cứu nghiêm túc từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc , tác giả đã làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của nền văn hóa
+ Thái độ khách quan nhìn vấn đề theo nhiều chiều hướng , nhiều mặt khác nhau giúp vấn đề được nhìn nhận đầy đủ và toàn diện nhất.
Thái độ nghiên cứu tích cực của các tác giả góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Nhờ có những nghiên cứu khoa học, khách quan, cởi mở, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó có những định hướng đúng đắn để bảo tồn và phát huy văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Đọc tác phẩm vận dụng tri thức Ngữ văn về các thao tác lập luận.
Cách 1
Các thao tác nghị luận được sử dụng trong văn bản "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”:
1. Giải thích:
- Tác giả giải thích khái niệm "vốn văn hóa dân tộc” là gì.
- Tác giả giải thích vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
- Tác giả giải thích những biểu hiện của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
2. Chứng minh:
- Tác giả chứng minh vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+Giữ gìn bản sắc dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân tộc.
+Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật.
+Nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Tác giả chứng minh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+Những mặt tích cực: Ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc được nâng cao, nhiều di sản văn hóa được bảo tồn và phát huy.
+Những mặt hạn chế: Ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai, sự mai một của một số giá trị văn hóa truyền thống.
3. So sánh:
- Tác giả so sánh vốn văn hóa dân tộc với các nền văn hóa khác trên thế giới.
- Tác giả so sánh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc trong quá khứ và hiện tại.
4. :
- Tác giả bình luận về vai trò, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
- Tác giả bình luận về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
5. Dẫn chứng:
- Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục cho bài viết:
+Dẫn chứng về vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
+Dẫn chứng về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
+Dẫn chứng về giải pháp giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
6. Lập luận:
- Tác giả sử dụng lập luận chặt chẽ, logic để tăng tính thuyết phục cho bài viết.
- Lập luận của tác giả đi từ khái niệm đến thực trạng, từ thực trạng đến giải pháp.
7. Ngôn ngữ:
- Tác giả sử dụng ngôn ngữ nghị luận rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
- Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh mang tính biểu cảm cao.
Thao tác giải thích: “Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên. Thần uy nghi bảo quốc hộ dân và Bụt hay cứu giúp mọi người; con Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngoài thế giới thì xa lạ”. => Giải thích sự xuất hiện của Thần và Bụt trong thần thoại của Việt Nam, khẳng định một phần tôn giáo của người Việt.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Dùng khả năng phân tích và chiêm nghiệm về kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam.
Cách 1
Theo tôi, trong bài viết "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”, kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa phong phú, đa dạng, có bản sắc riêng và mang đậm tính nhân văn.
Kết luận này được tác giả Trần Đình Hượu dẫn dắt và chứng minh qua nhiều dẫn chứng cụ thể về các khía cạnh khác nhau của văn hóa Việt Nam như ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật,...
Kết luận này gợi cho tôi những suy nghĩ sau:
1. Tự hào về văn hóa Việt Nam:
Nền văn hóa phong phú, đa dạng và mang đậm tính nhân văn của Việt Nam là một điều đáng để tự hào. Chúng ta có quyền tự hào về những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp mà cha ông đã dày công vun đắp qua hàng ngàn năm lịch sử.
2. Trách nhiệm giữ gìn và phát huy văn hóa Việt Nam:
Là một người Việt Nam, mỗi chúng ta có trách nhiệm giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Chúng ta cần ý thức được tầm quan trọng của văn hóa và có những hành động cụ thể để bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa đó.
3. Giữ gìn bản sắc dân tộc trong xu thế hội nhập quốc tế:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc giữ gìn bản sắc dân tộc là vô cùng quan trọng. Văn hóa là một phần quan trọng của bản sắc dân tộc. Do vậy, việc giữ gìn và phát huy văn hóa Việt Nam cũng là góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc trong xu thế hội nhập quốc tế.
4. Phát huy những giá trị văn hóa truyền thống để phục vụ cho sự phát triển đất nước:
Văn hóa là nền tảng cho sự phát triển của đất nước. Những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cần được phát huy để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Kết luận về văn hóa Việt Nam trong bài viết "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” là một lời nhắc nhở cho mỗi người Việt Nam về tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc. Chúng ta cần chung tay góp sức để bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
- Kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: “Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hóa, người Việt Nam có nền văn hóa của mình.”
- Kết luận đó gợi cho em niềm tự hào trong truyền thống văn hóa của đất nước.
Theo tôi, trong bài viết "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”, kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa phong phú, đa dạng, có bản sắc riêng và mang đậm tính nhân văn.
Bởi vì, văn hóa Việt Nam, trải dài qua hàng nghìn năm lịch sử, là một bức tranh rực rỡ với những giá trị độc đáo và bản sắc riêng biệt. Nền văn hóa này được vun đắp bởi tinh thần cộng đồng, lòng yêu nước nồng nàn, và những phẩm chất đạo đức cao đẹp.
Tôn vinh gia đình và đề cao giá trị con người là những nét tiêu biểu trong văn hóa Việt Nam. Gia đình là tế bào vững chắc của xã hội, nơi nuôi dưỡng tình yêu thương, sự gắn kết và những giá trị truyền thống tốt đẹp. Lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết được thể hiện qua những trang sử hào hùng của dân tộc, qua ý thức trách nhiệm và sự hy sinh của mỗi người con đất Việt.
Văn hóa Việt Nam là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Kết nối đọc viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc viết trang 67 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết’, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn diễn dịch (khoảng 150 chữ)
Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để viết đoạn văn
Tra cứu thêm tài liệu trên internet, sách, báo,...
Cách 1
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Truyền thống văn hóa dân tộc là kho tàng vô giá chứa đựng những giá trị tinh thần, đạo đức, lối sống tốt đẹp được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam ý thức được bản sắc dân tộc của mình, từ đó có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp, tránh bị đồng hóa bởi các nền văn hóa khác.Hơn nữa, tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc còn giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc, lịch sử của dân tộc, từ đó có ý thức gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp. Truyền thống văn hóa dân tộc là nền tảng tinh thần cho sự phát triển của xã hội. Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Chúng ta cần học tập, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Đồng thời, cần tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của văn hóa truyền thống. Tóm lại, trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Cách 2
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu và bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển bản sắc dân tộc. Truyền thống văn hóa là nền móng vững chắc, là nguồn cảm hứng và nhân tố thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một quốc gia. Qua việc hiểu biết về di sản văn hóa của dân tộc, con người có thể truyền đạt những giá trị văn hóa đặc trưng, góp phần tạo ra một xã hội đa dạng văn hóa và phong phú. Ngoài ra, việc áp dụng những giá trị truyền thống vào cuộc sống hiện đại cũng giúp tạo ra sự gắn kết và tình thần đoàn kết trong cộng đồng, đồng thời tạo nên lòng tự hào dân tộc, thúc đẩy tinh thần sáng tạo và phát triển bền vững của đất nước.
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết.Bởi lẽ, văn hóa là nền tảng tinh thần của một dân tộc, là bản sắc riêng biệt để phân biệt với các dân tộc khác. Khi tìm hiểu về truyền thống văn hóa dân tộc, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nguồn cội, lịch sử, những giá trị đạo đức, lối sống và phong tục tập quán của ông cha ta. Từ đó, mỗi cá nhân có thể ý thức được trách nhiệm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hiện đại hóa đất nước.Ngoài ra, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc còn giúp chúng ta có thêm kiến thức, kỹ năng và niềm tự hào dân tộc. Đây là động lực to lớn để mỗi cá nhân nỗ lực học tập, rèn luyện và cống hiến cho sự phát triển chung của đất nước.Hơn nữa, trong quá trình hội nhập quốc tế, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Khi hiểu rõ về văn hóa của mình, chúng ta có thể tự tin giao lưu, học hỏi và chia sẻ với bạn bè quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam ra thế giới.Vì vậy, mỗi cá nhân cần tích cực tìm hiểu về truyền thống văn hóa dân tộc thông qua gia đình, nhà trường, xã hội và các phương tiện truyền thông. Mỗi gia đình cần giáo dục con em về những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Nhà trường cần đưa nội dung giáo dục về văn hóa dân tộc vào chương trình học chính khóa. Các cơ quan, đoàn thể cần tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch để giới thiệu về văn hóa dân tộc.