Bài 1
a) Đọc phần nguyên rồi đọc dấu "phẩy”, sau đó đọc phần thập phân.
b) Dựa vào vị trí của ô trống điền số thập phân thích hợp.
a) 9,307: Chín phẩy ba trăm linh bảy.
0,98: Không phẩy chín mươi tám.
b)
Bài 2
a) Chữ số 5 trong số thập phân 62,395 có giá trị bằng bao nhiêu?
A. 5 B. \(\frac{5}{{10}}\) C. \(\frac{5}{{100}}\) D. \(\frac{5}{{1000}}\)
b) Tìm giá trị x là số tự nhiên sao cho: 13,99
Giá trị của x là: ...........
a) Các chữ số ở phần thập phân từ trái sang phải lần lượt thuộc hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn
b) Tìm giá trị x là số tự nhiên thích hợp.
a) Vì chữ số 5 trong số thập phân 62,395 thuộc hàng phần nghìn nên có giá trị bằng \(\frac{5}{{1000}}\).
Chọn D.
b) Ta có: 13,99
Mà 14,00 = 14
Vậy giá trị của x là: 14.
Bài 3
Làm tròn số thập phân 0,9554 đến hàng phần trăm, ta được:
A. 0,96 B. 0,950 C. 0,955 D. 0,900
- Xét xem số đã cho gần với số thập phân nào có hai chữ số ở phần thập phân.
- Làm tròn theo số thập phân gần hơn đó.
Ta thấy: Số 0,9554 gần với số 0,96 hơn số 0,95.
Vậy: Khi làm tròn số 0,954 đến hàng phần trăm, ta được số 0,96.
Chọn A.
Bài 4
Tỉ số của hai số 5 và 9 là:
A. \(\frac{9}{5}\) B. \(\frac{5}{9}\) C. 9 : 5 D. \(\frac{5}{{14}}\)
Tỉ số của a và b được viết là a : b hay \(\frac{a}{b}\).
Tỉ số của 5 và 9 được viết là 5 : 9 hay \(\frac{5}{9}\).
Chọn B.
Bài 5
Khoanh vào số lớn nhất trong các số thập phân sau:
34,25 66,244 78,067 201,0
So sánh các số thập phân để tìm số lớn nhất.
Ta có: 201,0 > 78,067 > 66,244 > 34,25
Vậy số lớn nhất là 201,0.
Bài 6
Mua 3 chiếc bút chì phải trả 24 000 đồng. Mua 5 chiếc bút chì như thế phải trả .......... đồng.
- Tìm giá tiền 1 chiếc bút chì = giá tiền 3 chiếc bút chì : 3
Advertisements (Quảng cáo)
- Tìm giá tiền 5 chiếc bút chì = giá tiền 1 chiếc bút chì x 5
Mua 1 chiếc bút chì phải trả số tiền là:
24 000 : 3 = 8 000 (đồng)
Mua 5 chiếc bút chì phải trả số tiền là:
8 000 x 5 = 40 000 (đồng)
Vậy mua 5 chiếc bút chì như thế phải trả 40 000 đồng.
Bài 7
Tính rồi rút gọn (nếu có):
- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đã quy đồng mẫu số.
- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.
- Muốn chia một phân số cho một phân số khác 0 ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số đảo ngược của phân số thứ hai.
Bài 8
Hai bồn nước chứa tổng cộng 1 200 1 nước. Hỏi mỗi bồn chứa bao nhiêu lít nước? Biết rằng bồn nhỏ chứa lượng nước bằng \(\frac{5}{7}\) bồn lớn.
- Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị của 1 phần = tổng hai số : tổng số phần bằng nhau.
- Tìm số bé = Giá trị một phần x số phần của số bé
- Tìm số lớn = Tổng hai số - số bé
Bài giải
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
5 + 7 = 12 (phần)
Bồn nhỏ chứa số lít nước là:
1 200 : 12 x 5 = 500 (lít)
Bồn lớn chứa số lít nước là:
1 200 – 500 = 700 (lít)
Đáp số: Bồn nhỏ: 500 l nước;
Bồn lớn: 700 l nước.
Bài 9
Một vịnh có diện tích mặt nước biển nuôi tôm hùm là 747 ha. Theo các kết quả nghiên cứu khoa học, trung bình 1 ha nên đặt 30 lồng bè nuôi tôm.
a) Diện tích vịnh đó theo đơn vị mét vuông là .......
b) Theo nghiên cứu, số lồng bè nuôi tôm nên đặt trên vịnh là ...............
c) Trên thực tế, số lồng bè nuôi tôm gấp đôi số lồng nên đặt theo nghiên cứu trên mỗi héc-ta. Tính số lồng bè nuôi tôm trên vịnh này.
a) Áp dụng cách đổi 1 ha = 10 000 m2.
b) Tính số lồng bè nuôi tôm nên đặt trên vịnh = diện tích vịnh x số lồng bè nuôi tôm trên 1 ha
c) Tính số lồng bè nuôi tôm thực tế = số lồng bè nuôi tôm nên đặt theo nghiên cứu x 2
a) Đổi: 747 ha = 7 470 000 m2.
Diện tích vịnh đó theo đơn vị mét vuông là 7 470 000 m2.
b) Số lồng bè nuôi tôm nên đặt trên vịnh là:
747 x 30 = 22 410 (lồng)
Theo nghiên cứu, số lồng bè nuôi tôm nên đặt trên vịnh là 22 410 lồng.
c) Số lồng bè nuôi tôm thực tế là:
22 410 x 2 = 44 820 (lồng)
Vậy số lồng bè nuôi tôm trên vịnh này trên thực tế là 44 820 lồng.