Câu 1
Xử lý tình huống sau:
Em liên hệ bản thân để giải quyết tình huống.
Em có thể chia thời gian học tập để hoàn thành sớm hơn. Ví dụ như em chia thời gian buổi sáng dậy sớm hơn để hoàn thành bài tập, buổi chiều có thể đi đá bóng với bạn bè.
Câu 2
Lập và thực hiện thời gian biểu để cân bằng việc học tập và thực hiện sở thích của em.
Em liệt kê những việc cần làm trong tuần và sắp xếp.
Lập và thực hiện thời gian biểu để cân bằng việc học.
Ví dụ:
Thời gian |
Việc cần làm |
5h20 – 5h30 |
Thức dậy, vệ sinh cá nhân. |
5h30 – 5h45 |
Tập thể dục buổi sáng. |
5h45 – 6h30 |
Học và ôn bài trước khi đến lớp. |
6h30 – 7h |
Ăn sáng và đến trường. |
Advertisements (Quảng cáo) 7h15 – 11h15 |
Thời gian học tập ở trường. |
11h15 – 13h |
Ăn trưa và nghỉ trưa. |
13h – 16h30 |
Thời gian học tập ở trường. |
16h30 – 17h30 |
Tan học, đi đá bóng với các bạn. |
17h30 – 18h30 |
Tắm rửa, ăn cơm. |
18h30 – 19h |
Nghỉ ngơi, trò chuyện cùng gia đình. |
19h – 21h30 |
Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới. |
21h30 |
Vệ sinh cá nhân, đi ngủ. |
Câu 3
Chia sẻ thuận lợi, khó khăn và phương hướng thực hiện thời gian biểu.
Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.
Khó khăn em gặp phải là: chưa biết sắp xếp thời gian hợp lí, còn chần chừ khi làm việc.