Trang chủ Lớp 7 Ngữ văn lớp 7 sách Cánh diều Giải bài Thực hành Tiếng Việt bài 6 trang 9, 10 SGK...

Giải bài Thực hành Tiếng Việt bài 6 trang 9, 10 SGK Văn 7 tập 2 Cánh diều...

Hướng dẫn giải bài 1, 2 trang 9; bài 3, 4 trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2 Cánh diều. Thực hành Tiếng Việt - Bài 6 Truyện ngụ ngôn và tục ngữ

Câu 1: Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a)         Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng. 

           Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b)       Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

c)         Cày đồng đang buổi ban trưa 

       Mô hôi thánh thót như mưa ruộng cày

            Ai ơi bưng bát cơm đầy

      Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần

(Ca dao)

Trả lời: 

Biện pháp nói quá

Biểu thị + Tác dụng

a. chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. - Biểu thị thời gian trôi nhanh.

- Thời gian trôi nhanh nhưng cũng không đến mức chưa nằm đã sáng, và cũng không nhanh đến mức chưa cười đã tối, nhắc nhở con người cân bằng và sử dụng thời gian cho hợp lí!

b. tát Biển Đông cạn - Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.

- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.

c. Mô hôi - mưa ruộng cày - Biểu thị sức lao động vất vả của người nông dân.

- Để làm ra một hạt gạo phục vụ cuộc sống, người nông dân phải trải qua một quá trình dài vất vả, vì vậy phải trân trọng công sức lao động của người nông dân, trân trọng hạt gạo, phải sử dụng hợp lí không được lãng phí.

Câu 2: Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.

Cách nói quá

Cách nói thông thường

Advertisements (Quảng cáo)

1) nghìn cân treo sợi tóc

a) rất hiền lành

2) trăm công nghìn việc

b) yếu quá, không quen lao động chân tay
3) hiền như đất

c) rất bận

4) trói gà không chặt

d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Trả lời: 

Nối 1-d, 2-c, 3-a, 4-b.

Câu 3: Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Có người thợ dựng thành đồng 

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập 

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao 

Bà “về” năm đói, làng treo lưới 

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời: 

Biện pháp nói giảm nói tránh Biểu thị Tác dụng
a. Người thợ dựng thành đồng Biểu thị cái chết Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe
b. Ông mất Biểu thị cái chết
c. Khuất núi Biểu thị cái chết

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm -nói tránh.

Trả lời: 

     Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, sự sống ngập tràn khắp thôn xóm, nào là hoa mai, hoa đào, hoa lan, hoa cúc… Nào là câu đối đỏ đầy hè, nào là váy xanh, yếm đỏ rực rỡ cả một miền quê. Nhưng với tôi, mùa xuân là một mùa buồn bởi mùa xuân năm ấy chú Ba không về nữa, chú ở lại mãi trong núi rừng Trường Sơn canh gác bảo vệ bầu trời Tổ Quốc. Cứ dịp mưa xuân đầu năm là tôi lại nhớ chú da diết. Từng hạt mưa xuân phất phơ trên chiếc áo nâu bạc màu, trên mái tóc điểm vài sợi bạc mà lòng tôi tái ngắt….

Advertisements (Quảng cáo)