Câu hỏi/bài tập:
Câu 7. Quan sát hình sau
a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Số dân |
Tên đô thị (thuộc quốc gia) |
Từ 20 triệu người trở lên |
|
Từ 10 đến dưới 20 triệu người |
|
Từ 5 đến dưới 10 triệu người |
b) Hãy nhận xét và giải thích về sự phân bố của các đô thị ở châu Á
Yêu cầu a)
Số dân |
Tên đô thị (thuộc quốc gia) |
Advertisements (Quảng cáo) Từ 20 triệu người trở lên |
Tô-ky-ô (Nhật Bản); Bắc Kinh, Thượng Hải (Trung Quốc); Niu Đê-li, Mum-bai (Ấn Độ); Đắc-ca (Băng-la-đét)… |
Từ 10 đến dưới 20 triệu người |
Ô-sa-ca (Nhật Bản); Thiên Tân, Trùng Khánh, Quảng Châu (Trung Quốc); Ma-ni-la (Phi-lip-pin); Gia-cac-ta (In-đô-nê-xi-a); Băng Cốc (Thái Lan); Côn-ca-ta, Chen-nai; Băng-ga-lo (Ấn Độ); La-ho, Ca-ra-chi (Pa-ki-xtan) |
Từ 5 đến dưới 10 triệu người |
Bát-đa (I-rắc); E Ri-át (A-rập Xê-út); Tê-hê-ran (I-ran); A-ma-đa-bát, Su-rát (Ấn Độ); Vũ Hán (Trung Quốc)… |
Yêu cầu b)
- Nhận xét: Các đô thị ở châu Á phân bố không đều:
+ Khu vực ven biển và đồng bằng rộng lớn có nhiều đô thị lớn;
+ Ở sâu trong lục địa và khu vực phía bắc chủ yếu là các đô thị nhỏ.
- Giải thích:
+ Ở vùng ven biển và đồng bằng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu mát mẻ, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất và đời sống nên dân cư tập trung đông đúc, hình thành các đô thị lớn.
+ Ở sâu trong lục địa có địa hình chủ yếu là núi, cao nguyên và sơn nguyên, khí hậu khắc nghiệt hơn, dân cư thưa thớt, hình thành các đô thị nhỏ.
+ Khu vực phía bắc có khí hậu lạnh giá.