Bài 1
1 Choose the correct words.
(Chọn từ đúng.)
You need to do a degree / project in science to become a physicist.
(Bạn cần phải làm một bằng cấp / dự án về khoa học để trở thành một nhà vật lý.)
1 They’re attending / training to be engineers.
(Họ đang theo học / đào tạo để trở thành kỹ sư.)
2 Amy wants to study law / management, so she can start her own restaurant business one day.
(Amy muốn học luật / quản lý để một ngày nào đó cô có thể bắt đầu kinh doanh nhà hàng của riêng mình.)
3 Jim is doing a position / course in construction, because he wants to be a builder.
(im đang làm một vị trí / khóa học về xây dựng vì anh ấy muốn trở thành thợ xây.)
4 My sister didn’t get the right qualifications / notes for the teaching course.
(Chị tôi không đạt được bằng cấp / ghi chú phù hợp cho khóa học giảng dạy.)
5 Aidan didn’t go to /assist school today.
(Hôm nay Aidan không đến / hỗ trợ trường.)
6 Are you going to apply for the nursing / job?
(Bạn có định xin việc làm điều dưỡng / việc làm không?)
Bài 2
2 Complete Jordan’s blog with the words.
(Hoàn thành blog của Jordan với các từ.)
JOURNAL SHARE
I’ve been working here at the station for two weeks now, and I think I’m beginning to understand what radio journalism is all about. Doing 1 ……………. in a real radio station is completely different from doing 2 …………. in Media Studies at college, that’s for sure. The first thing they taught me was how to make everyone’s coffee! But I’ve also learned a lot and enjoyed myself here. I’ve even met a lot of people from the 3 …………… business, like singers and actors. I’m doing a project while I train and I really hope I get good 4 ……….. for it. I finish studying this year and I’ll need to get a 5 …………….. .Hopefully, the apprenticeship will go well and I’ll be able to apply for 6 …………….. here!
Đoạn văn hoàn chỉnh:
I’ve been working here at the station for two weeks now, and I think I’m beginning to understand what radio journalism is all about. Doing 1 an apprenticeship in a real radio station is completely different from doing 2 a course in Media Studies at college, that’s for sure. The first thing they taught me was how to make everyone’s coffee! But I’ve also learned a lot and enjoyed myself here. I’ve even met a lot of people from the 3 entertainment business, like singers and actors. I’m doing a project while I train and I really hope I get good 4 marks for it. I finish studying this year and I’ll need to get a 5 job. Hopefully, the apprenticeship will go well and I’ll be able to apply for 6 a position here!
Tạm dịch:
Tôi đã làm việc ở đài này được hai tuần và tôi nghĩ tôi đã bắt đầu hiểu báo chí trên đài phát thanh là gì. Đó là điều chắc chắn. Việc học nghề ở một đài phát thanh thực sự hoàn toàn khác với việc tham gia một khóa học về Nghiên cứu Truyền thông ở trường đại học. Điều đầu tiên họ dạy tôi là cách pha cà phê cho mọi người! Nhưng tôi cũng đã học được rất nhiều điều và tận hưởng cuộc sống ở đây. Tôi thậm chí đã gặp rất nhiều người trong ngành giải trí, như ca sĩ và diễn viên. Tôi đang thực hiện một dự án trong khi đào tạo và tôi thực sự hy vọng mình đạt được 4 điểm tốt cho nó. Năm nay em học xong và cần kiếm việc làm. Hy vọng quá trình học nghề sẽ suôn sẻ và em có thể ứng tuyển được 6 vị trí ở đây!
Bài 3
3 Listen to Nora giving a talk about how she found her ideal job. Tick (✔) four more things that she says she did.
(Hãy nghe Nora kể về việc cô đã tìm được công việc lý tưởng như thế nào. Đánh dấu ( ✔) bốn điều nữa mà cô ấy nói rằng cô ấy đã làm.)
do an internship(làm một chương trình thực tập)
1 write for the college newspaper(viết cho tờ báo đại học)
2 work on student radio (công việc trên đài phát thanh sinh viên)
3 write a marketing blog (viết blog tiếp thị)
4 work in a group of people(làm việc theo nhóm người)
5 keep in contact with people she met (giữ liên lạc với những người cô đã gặp)
6 give her CV to everyone she worked with (đưa CV của cô ấy cho mọi người cô ấy làm việc cùng)
7 rewrite her CV for every job (viết lại CV cho mọi công việc)
Bài nghe:
When I found out that there are full time jobs in social media, I immediately knew that’s where I wanted to make my career. So I made a lot of effort to get involved in media projects at university, you know, writing articles for the University website, doing shows on our student radio station, that sort of thing. But it was at least a year before I made any progress with finding a career. And that was when I did two months of summer work as an intern at a tech website. So my first piece of advice is that you should try to do work experience or find an internship, even if it’s hard work and unpaid, because without real work experience, it’s hard to know what the job is about or what you’re good at. I thought I loved blogging and writing articles, you know, working on my own, but in fact, I found I enjoyed interviewing people and working in a team far more. So that was a surprise.
The other really good thing about those eight weeks was all of the people I met and worked with. I’ve kept in contact with some of them and it’s been really useful. You should always keep in contact with people that you meet, because you never know when one of them could help you.
And the final piece of advice I’d give is something I always do. It’s to write a new CV for every job you apply for don’t just send out the same thing to everyone. Do your homework, find out about the position and make sure you edit your CV to fit the exact thing they need. It’s not so easy to get the job you want these days. But when you do you will be pleased that you made the effort. Good luck.
Advertisements (Quảng cáo)
Tạm dịch:
Khi tôi biết rằng có những công việc toàn thời gian trên mạng xã hội, tôi ngay lập tức biết đó là nơi tôi muốn phát triển sự nghiệp của mình. Vì vậy, tôi đã nỗ lực rất nhiều để tham gia vào các dự án truyền thông ở trường đại học, bạn biết đấy, viết bài cho trang web của trường, thực hiện các chương trình trên đài phát thanh sinh viên của chúng tôi, những việc tương tự như vậy. Nhưng phải mất ít nhất một năm tôi mới đạt được tiến bộ nào trong việc tìm kiếm sự nghiệp. Và đó là lúc tôi thực hiện hai tháng làm thực tập sinh trong mùa hè tại một trang web công nghệ. Vì vậy, lời khuyên đầu tiên của tôi là bạn nên cố gắng tích lũy kinh nghiệm làm việc hoặc tìm một cơ hội thực tập, ngay cả khi đó là công việc khó khăn và không được trả lương, bởi vì nếu không có kinh nghiệm làm việc thực tế, bạn sẽ khó biết được công việc đó là gì hoặc bạn giỏi về lĩnh vực gì. . Tôi nghĩ tôi thích viết blog và viết bài, bạn biết đấy, làm việc một mình, nhưng trên thực tế, tôi thấy mình thích phỏng vấn mọi người và làm việc theo nhóm hơn nhiều. Vì vậy, đó là một bất ngờ.
Điều thực sự thú vị khác trong tám tuần đó là tất cả những người tôi đã gặp và làm việc cùng. Tôi đã giữ liên lạc với một số người trong số họ và điều đó thực sự hữu ích. Bạn phải luôn giữ liên lạc với những người bạn gặp, vì bạn không bao giờ biết khi nào một trong số họ có thể giúp bạn.
Và lời khuyên cuối cùng tôi đưa ra là điều tôi luôn làm. Đó là viết một CV mới cho mọi công việc bạn ứng tuyển chứ không chỉ gửi đi những điều giống nhau cho mọi người. Hãy làm bài tập ở nhà, tìm hiểu về vị trí đó và đảm bảo rằng bạn chỉnh sửa CV của mình để phù hợp với chính xác những gì họ cần. Ngày nay, không dễ để có được công việc như mong muốn. Nhưng khi làm vậy, bạn sẽ hài lòng vì mình đã nỗ lực. Chúc may mắn.
Four more things that she says she did:(Bốn điều nữa mà cô ấy nói rằng cô ấy đã làm:)
1 write for the college newspaper (viết cho tờ báo đại học)
2 work on student radio (công việc trên đài phát thanh sinh viên)
5 keep in contact with people she met(giữ liên lạc với những người cô đã gặp)
7 rewrite her CV for every job (viết lại CV cho mọi công việc)
Bài 4
4 Listen again. Complete the sentences with the words.
(Nghe lại. Hoàn thành các câu với các từ.)
Nora says she immediately knew she wanted to work in social media.
(Nora nói rằng cô ấy ngay lập tức biết mình muốn làm việc trong lĩnh vực truyền thông xã hội)
1 Nora did ……………… projects at university.
2 She worked for a …………….. .
3 She says that you often get no ……………. for work experience.
4 She enjoyed doing …………….. with people.
5 She says it has been ………….. to meet people through work.
6 She says it’s ………….. to find the right job.
1 Nora did website projects at university.
(Nora làm dự án trang web ở trường đại học.)
2 She worked for a media.
(Cô ấy làm việc cho một cơ quan truyền thông.)
3 She says that you often get no money for work experience.
(Cô ấy nói rằng bạn thường không nhận được tiền cho kinh nghiệm làm việc.)
4 She enjoyed doing interviews with people.
(Cô ấy thích phỏng vấn mọi người.)
5 She says it has been useful to meet people through work.
(Cô ấy nói việc gặp gỡ mọi người thông qua công việc là rất hữu ích.)
6 She says it’s difficult to find the right job.
(Cô ấy nói rất khó để tìm được công việc phù hợp.)
Bài 5
5 Choose two of the careers. Write three or four sentences for each career, giving advice about the things you can do to get this type of job.
(Chọn hai nghề nghiệp. Viết ba hoặc bốn câu cho mỗi nghề nghiệp, đưa ra lời khuyên về những điều bạn có thể làm để có được loại công việc này.)
To become a lawyer, you have to get good marks at school and then attend university. You then need to do a course at law college so you can get the right qualifications to start training at a law firm.
(Để trở thành luật sư, bạn phải đạt điểm cao ở trường và sau đó vào đại học. Sau đó, bạn cần phải tham gia một khóa học tại trường đại học luật để có thể có được bằng cấp phù hợp để bắt đầu đào tạo tại một công ty luật.)
To become a manager in a restaurant or hotel, you must get good grades in school and then go to university. You then need to take a course at university specializing in hotel management to get the right qualifications to start training at a hotel or restaurant.
(Để trở thành quản lý trong một nhà hàng hoặc khách sạn, bạn phải đạt điểm cao ở trường và sau đó vào đại học. Sau đó, bạn cần tham gia một khóa học tại trường đại học chuyên ngành quản lý khách sạn để có được bằng cấp phù hợp để bắt đầu đào tạo tại một khách sạn hoặc nhà hàng.)
To become a journalist you need to get good grades in school and then go to university. You will study a journalism-related course at the Academy of Journalism to gain suitable qualifications to begin training in a newsroom.
(Để trở thành một nhà báo bạn cần đạt điểm cao ở trường và sau đó vào đại học. Bạn sẽ theo học một khóa học liên quan đến báo chí tại Học viện Báo chí để có được bằng cấp phù hợp để bắt đầu đào tạo tại một tòa soạn.)