Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 37, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Ở lớp 6 và lớp 7, em đã được học những thể thơ nào? Đọc một bài thơ thuộc một trong những thể thơ đó.
Nhớ lại các thể thơ đã được học ở lớp 6, lớp 7
Ở lớp 6 và lớp 7, em đã được học những thể thơ: lục bát, thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ví dụ: Gặp lá cơm nếp
Xa nhà đã mấy năm
Thèm bát xôi mùa gặt
Khói bay ngang tầm mắt
Mùi xôi sao lạ lùng.
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thôi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.
Ôi mùi vị quê hương
Con quên làm sao được
Mẹ già và đất nước
Chia đều nỗi nhớ thương.
Cây nhỏ rừng Trường Sơn
Hiểu lòng nên thơm mãi…
Những thể thơ đã được học: lục bát, bốn chữ, năm chữ, tự do.
Một số bài thơ như: Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con,...
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 37, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu tên một bài thơ viết về tình đồng chí, đồng đội trong những năm chiến tranh mà em đã học, đã đọc.
Nhớ lại những bài thơ em đã được học, được đọc viết về tình đồng chí, đồng đội
Một bài thơ viết về tình đồng chí, đồng đội trong những năm chiến tranh: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tây tiến…
Ví dụ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tây tiến…
Một số bài như: Đồng dao mùa xuân (Nguyễn Khoa Điềm), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật),…
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Những đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện như thế nào qua bài thơ Đồng chí?
Dựa vào đặc trưng thể loại
- Không quy định số tiếng trong mỗi dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ.
- Thơ tự do có thể có vần hoặc không vần, tự do linh hoạt.
- Diễn tả sinh động cảm xúc của nhà thơ trước hình ảnh những người lính
Trong bài Đồng chí, đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện là: về số chữ, số câu không có luật lệ cố định nào về niêm, luật, đối, vần. Bài thơ tự do sử dụng âm thanh, hình tượng, màu sắc, đa dạng, phong phú, biểu thị những câu từ đơn giản, khá mới lạ, cách tân,mang tính cách tân, không chứa hình ảnh cũ kỹ,....
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Xác định mạch cảm xúc qua các phần của bài thơ.
Đọc bài thơ và xác định mạch cảm xúc
Bài thơ có thể chia thành 3 phần:
- Phần 1 (6 câu đầu): Những cơ sở của tình đồng chí
- Phần 2 (11 câu tiếp): Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chi
- Phần 3 (3 câu cuối): Hình ảnh người lính trong đêm canh gác
Bài thơ có thể chia làm 3 phần:
- 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.
- 10 câu tiếp: Biểu hiện và sức mạnh tình đồng chí.
- 3 câu cuối: Hình ảnh và biểu tượng về người lính.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ là lời tâm tình của ai với ai? Theo em, việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy có ý nghĩa gì?
Đọc kĩ bài thơ
Bài thơ là lời tâm tình của người lính với người đồng đội của mình. Việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy có ý nghĩa làm cho bài thơ gây ấn tượng sâu đậm
- Lời tâm tình của người lính với người đồng đội của mình.
- Ý nghĩa: gây ấn tượng sâu đậm
- Bài thơ thể hiện lời tâm tình của tác giả với người đồng chí của mình.
- Việc chọn nhân vật để thể hiện vẻ đẹp sức mạnh của tình đồng chí , đồng đội nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt và dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm
Lời thơ là lời tâm tình của tác giả với người đồng chí của mình.
Việc chọn nhân vật để thể hiện vẻ đẹp sức mạnh của tình đồng chí , đồng đội nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt và dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Qua sáu câu thơ đầu, em biết được gì về khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính? Xác định và nêu ý nghĩa của những hình ảnh có tác dụng làm nổi bật tình cảm đó.
Đọc kĩ 6 câu thơ đầu, chú ý cơ sở hình thành tình đồng chí
- Khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
=> Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách và trở nên thân quen với nhau.
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.
- Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ cùa những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:
Advertisements (Quảng cáo)
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
- Khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo.
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.
- Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ cùa những người bạn chí cốt: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
- Ở 6 dòng đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí.
- Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Dòng thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Điều đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện mạch cảm xúc của bài thơ?
Chú ý đến dòng thơ thứ 7 và nêu tác dụng của nó trong việc thể hiện mạch cảm xúc bài thơ.
Dòng thứ bảy của bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” để xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Dòng thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm than: "Đồng chí!”. Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bản lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
- Là một từ với hai tiếng “Đồng chí” để xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.
- Chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm than
- Tạo một nốt nhấn, vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định.
- Tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người.
- Như cái bản lề gắn kết hai đoạn: cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí và những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
- Dòng thơ thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.
- Dòng thơ này là dòng thơ dùng để nối kết đoạn trước và đoạn sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.
- Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.
- Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đọc kỹ đoạn thơ và nêu lên cảm nghĩ của em.
Hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
=> Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa... Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy những hình ảnh thân thuộc nơi quê nhà xa xôi.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày... Sự từng trải của đời người lính đã cho Chính Hữu “biết” được sự khổ sở khi bị những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết được cái cảm giác của “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng những ngườí lính vẫn cười trong gian lao, bởi có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Trong đoạn “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.
- Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa...
- Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.
- Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày...
- “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu => cười trong gian lao, bởi có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :
- Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày...nhớ người ra lính.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Phân tích hình ảnh “đầu súng trăng treo” ở cuối bài thơ.
Đọc toàn bài thơ, đặc biệt chú ý đến hình ảnh cuối bài để phân tích
“Đầu súng trăng treo”. Đó là hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya: “suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật.”. Nhưng đó còn là một hình ảnh độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa. “Súng” - biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” - biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính - chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và dào cảm hứng lãng mạn. Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu chọn làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập Đầu súng trăng treo.
- Đó là hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya
- Là một hình ảnh độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa:
+ “Súng” - biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt.
+ “Trăng” - biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn.
=> Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính - chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng.
Hình ảnh “đầu súng trăng treo”, vừa là hình ảnh tả thực, vừa là hình ảnh mang chất lãng mạn bay bổng. Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau, súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp, tổ quốc yên bình, tuy nhiên súng cũng là sự chết chóc, sự tàn khốc. Còn trăng tượng trưng cho cái đẹp, nét đẹp dịu dàng, nên thơ của cuộc sống thanh bình.
Hình ảnh đầu súng trăng treo, vừa là hình ảnh tả thực, vừa mang chất lãng mạn bay bổng. Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau, súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, súng là sự chết chóc là sự tàn khốc, còn trăng tượng trưng cho cái đẹp của cuộc sống yên bình.
Sau khi đọc 8
Câu 8 (trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Xác định cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Đồng chí.
Đọc toàn bộ bài thơ để xác định cảm hứng chủ đạo.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đồng chí là tình đồng chí đồng đội cao đẹp, cùng chung lý tưởng và ý chí chiến đấu.
Cảm hứng chủ đạo trong bài này là cảm hứng về một tình yêu trong sáng, tràn đầy sức sống, niềm tin và hi vọng. Tình yêu trong bài thơ đã mang đến cho con người ánh sáng sự sống, niềm tin và hi vọng. Bài thơ cũng chính là nỗi nhớ trong tình yêu và những rung cảm, cảm nhận trong không gian thiên nhiên. Điều đó được biểu hiện ở chi tiết “nắng đã vàng hanh”, “tiếng sếu vọng sông gày”, đây là những dấu hiệu của một ngày vừa nắng vừa se lạnh hay cũng chính là cảm hứng của bài thơ. “Em ở nhà xa, em có hay”, câu thơ thể hiện suy nghĩ đắn đo liệu người đó có còn biết nỗi niềm này hay không. Hình ảnh nắng hanh, mây trôi như mở ra không gian, như một lời nhắn của “anh” đến với “em”. Bài thơ cũng ca ngợi tình đồng chí cao đẹp, những người chiến sĩ chung mục tiêu, chung lý tưởng cùng chung ý chí chiến đấu. Bài thơ còn là lời khẳng định đanh thép về sức mạnh của tình đồng chí có thể vượt qua khó khăn thử thách và chiến thắng mọi kẻ thù.
Cảm hứng chủ đạo của bài này là cảm hứng về một tình yêu trong sáng, đầy sức sống, niềm tin và hi vọng. Tình yêu trong bài thơ mang đến cho con người ánh sáng của sự sống, niềm tin và hi vọng.
Viết
(trang 39, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nghĩ của em về tình đồng chí được thể hiện trong bài thơ.
Đọc kỹ bài thơ và trình bày cảm nghĩ của em.
Trong bài thơ "Đồng chí” của Chính Hữu, hai tiếng "đồng chí” vang lên thật thiết tha, cảm động. Với nhan đề Đồng chí, bài thơ đã nói lên được bản chất cách mạng của tình đồng đội, đồng thời cũng nói lên ý nghĩa sâu sắc của tình đồng đội. Câu thơ thứ bảy trong bài thơ cũng chỉ gồm hai tiếng: "Đồng chí”. Câu này có ý nghĩa quan trọng trong bố cục của toàn bài. Nó đánh dấu một mốc mới trong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỷ, đến đây được nâng lên thành tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí nghĩa là không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả. Những người đồng chí- chiến sĩ hòa mình trong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghĩa là đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân nhân, tư cách của "một cây” trong sự giao kết của "rừng cây”, nghĩa là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.