Câu 1
Bài tập 1 (trang 11, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Gạch dưới thán từ trong các câu sau:
a. Vâng, mời bác và cô lên chơi.
b. Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
c. Đây rồi, Sói Lam ơi, đây là nơi có kỉ niệm đầu tiên của ta đó!
Gợi nhớ kiến thức về thán từ để chỉ ra trong các câu.
a. Vâng, mời bác và cô lên chơi.
b. Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
c. Đây rồi, Sói Lam ơi, đây là nơi có kỉ niệm đầu tiên của ta đó!
Câu 2
Bài tập 2 (trang 12, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Gạch dưới thán từ trong các câu và nêu cảm xúc mà thán từ bộc lộ.
Gợi nhớ kiến thức về thán từ để chỉ ra trong các câu và đưa ra cảm xúc mà thán từ bộc lộ.
Câu |
Cảm xúc mà thán từ bộc lộ |
a. Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài. |
Thể hiện sự xúc động mạnh mẽ trước một điều bất ngờ. Câu văn cho thấy sự xúc động lớn lao, thái độ ngạc nhiên của người nghệ sĩ khi ông tìm được một ý tưởng sáng tác có giá trị trong chuyến đi của mình. |
b. – Trời ơi, chỉ còn có năm phút! Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. |
Thể hiện cảm xúc tiếc nuối của anh thanh niên khi anh sắp phải chia tay ông họa sĩ, cô kĩ sư và bác lái xe. |
Advertisements (Quảng cáo) c. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? |
Thể hiện sự ngạc nhiên, bối rối của anh thanh niên khi thấy ông họa sĩ vẽ mình. |
d. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành được sáng tác còn là một chặng đường dài. |
Thể hiện sự xúc động mạnh mẽ của ông họa sĩ khi ông nhận thấy rằng gặp được anh thanh niên là cơ hội hiếm có trong sáng tác nhưng hoàn thành được sáng tác đó còn là một chặng đường dài. |
Câu 3
Bài tập 3 (trang 12, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
- Đặt một câu sử dụng thán từ ơ
- Đặt một câu sử dụng thán từ than ôi
- Đặt một câu sử dụng thán từ trời ơi
Gợi nhớ kiến thức về thán từ để đặt câu phù hợp.
1. Ơ hay, cái cậu này!
2. Than ôi, mệt mỏi quá!
3. Trời ơi, sao số tôi khổ thế này!
Câu 4
Bài tập 4 (trang 12, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Chỉ ra biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng.
a. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.
b. Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn.
Gợi nhớ kiến thức về biện pháp tu từ để chỉ ra và nêu tác dụng.
a. Biện pháp tu từ ẩn dụ trong hình ảnh “những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc”. Những cành thông tròn, nhọn, vươn lên thẳng tắp, óng ánh dưới ánh nắng, rung tít trong gió được hình dung như những ngón tay thon thả bằng bạc đang chuyển động xoay tròn. Biện pháp tu từ nhân hóa trong hình ảnh cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Cây tử kinh được nhân hóa, mang đặc điểm, hành động của con người (nhìn, nhô cái đầu lên). Việc sử dụng các biện pháp tu từ trong đoạn văn làm cho hình ảnh thiên nhiên Sa Pa trở nên sinh động, đẹp đẽ, tinh tế và đầy chất thơ.
b. Biện pháp tu từ nhân hóa trong hình ảnh nắng đã mạ bạc cả con đèo. Biện pháp so sánh trong hình ảnh đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng Sa Pa lúc này đã gay gắt khiến cả con đèo như được phủ lên bề mặt một lớp kim loại trắng, sáng lấp lánh; rừng cây dưới nắng rực rỡ tựa như một bó đuốc khổng lồ. Việc sử dụng các biện pháp tu từ đã giúp nhà văn miêu tả thành công thiên nhiên đặc trưng ở vùng núi Sa Pa với nắng, đèo, rừng cây. Thiên nhiên hiện lên rộng lớn, mênh mông, hùng vĩ, tráng lệ.