Câu 1
Bài tập 1 (trang 47, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Thành phần gọi – đáp và chức năng của chúng trong câu:
Gợi nhớ kiến thức về thành phần gọi đáp và chức năng của chúng.
Câu |
Thành phần gọi - đáp |
Chức năng |
a. – Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa? - Thưa anh, thế thì, … hừ hừ … em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi. |
Thưa anh |
Dùng để thưa hỏi, góp phần làm rõ về mối quan hệ giữa các nhân vật. |
b. Ê, đồ quỷ! – Nét Len vừa quát vừa nện chân xuống vỏ tàu. |
Ê |
Dùng để gọi đáp, làm rõ tính cách nhân vật và mối quan hệ giữa người gọi với người đáp. |
c. Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà! |
Cậu bé ơi |
Dùng để gọi, thể hiện thái độ và mối quan hệ giữa các nhân vật. |
Câu 2
Bài tập 2 (trang 48, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Thành phần chêm xen và nội dung mà chúng làm rõ trong những câu văn.
Gợi nhớ kiến thức về thành phần chêm xen để xác định và chỉ ra, làm rõ trong những câu văn.
Câu |
Thành phần chêm xen |
Nội dung được làm rõ |
a. Hàng vạn người đọc rất tinh, đã thuộc ba bài thu này, mà không thuộc được các bài thu khác (của các tác giả khác) |
(của các tác giả khác) |
Bổ sung thông tin để nhấn mạnh nội dung rằng có nhiều người thuộc ba bài thơ của Nguyễn Khuyến mà không phải các bài thơ của những tác giả khác. |
Advertisements (Quảng cáo) b. Có về thăm “Vườn Bùi chốn cũ” – đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến – mới càng hiểu rõ bài “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo” |
đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến |
Giải thích và làm rõ vị trí của Vườn Bùi chốn cũ để tránh nhầm lẫn. |
c. Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu thích – món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng. |
món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng |
Bổ sung thông tin để làm rõ món yêu thích của con hải âu. |
d. Đọc văn (phân tích, bình giảng, bình luận) tất yếu phải tôn trọng văn bản, từ ngôn từ đến hình tượng. |
(phân tích, bình giảng, bình luận) |
Bổ sung thông tin để làm rõ hành động đọc văn. |
Câu 3
Bài tập 3 (trang 48, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Thành phần biệt lập và loại thành phần biệt lập trong các câu sau:
Gợi nhớ kiến thức về thành phần biệt lập và loại thành phần biệt lập.
Câu |
Thành phần biệt lập |
Loại thành phần biệt lập |
a. Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ. |
Và hẳn |
thành phần tình thái |
b. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng… |
mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội |
thành phần chêm xen |
c. Này bác có lợn kia ơi! Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! |
Này, ơi |
thành phần gọi đáp |
d. Ôi những vạt ruộng vàng Chiều nay rung rinh lúa ngả. |
Ôi |
thành phần cảm thán |