Câu 1
Gạch 1 gạch dưới từ ngữ chỉ tên gọi, 2 gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm của các loài chim có trong đoạn văn sau:
Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
Nguyễn Kiên
Em đọc kĩ đoạn văn để tìm từ ngữ chỉ tên gọi và đặc điểm của các loài chim.
Những thím chích chòenhanh nhảu. Những chú khướulắm điều. Những anh chào màođỏm dáng. Những bác cu gáytrầm ngâm.
Câu 2
Nối tên gọi phù hợp với hình vẽ của từng loài chim.
Em quan sát kĩ các bức tranh và đọc từ ngữ trong các ô để nối cho phù hợp.
Câu 3
Viết câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
a. Thức ăn của bói cá là những chú cá nhỏ.
Advertisements (Quảng cáo)
b. Sáng sớm, chim sơn ca cất cao giọng hát.
c. Bộ lông của loài vẹt rất sặc sỡ.
Em đọc kĩ các câu văn và cho biết các từ ngữ in đậm trả lời cho câu hỏi gì.
a. Thức ăn của bói cá là gì?
b. Sáng sớm, chim sơn ca làm gì?
c. Bộ lông của loài vẹt như thế nào?
Câu 4
Điền dấu câu phù hợp vào ô trống.
Chim vàng anh còn có tên là hoàng anh□ Giọng hót của vàng anh rất đặc biệt□ Giọng hót ấy lúc trong trẻo □ lúc trầm thấp □ lúc vút cao □
Theo Hồng Minh
Em đọc kĩ đoạn văn và điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào chỗ trống.
- Dấu chấm dùng để kết thúc câu, sau dấu chấm phải viết hoa.
- Dấu phẩy dùng để ngăn cách các từ cùng chức năng.
Chim vàng anh còn có tên là hoàng anh. Giọng hót của vàng anh rất đặc biệt. Giọng hót ấy lúc trong trẻo, lúc trầm thấp, lúc vút cao.