I. TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG THÍCH HỢP
1. Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh).
"Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp của 80 năm nay/ Một dân tộc đã gan góc đứng về phía phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay/ Dân tộc đó phải được tự do/ Dân tộc đó phải được độc lập”.
- Đoạn văn gồm 4 nhịp (2 nhịp dài trước, 2 nhịp ngắn sau) phối hợp với nhau để diễn tả nội dung của đoạn:
+ Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay).
+ Hai nhịp cuối khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và dân tộc của dân tộc ta (phải được).
Sự phối hợp về nhịp về mối quan hệ nhân quả trong đoạn văn
- Kết thúc ba nhịp đầu là các thanh bằng không dấu với ba âm tiết mở (nay, nay, do) do tạo ra âm hưởng ngân vang, lan xa. Kết thúc nhịp thứ tư là một thanh trắc với một âm tiết thép (lập) tạo ra sự lắng đọng trong lòng người đọc (người nghe).
- Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng với phép lặp cú pháp một dân tộc đó...), lặp từ ngữ (dân tộc, đã gan góc, phải được) đã tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn.
2. Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng)
- Đoạn văn có sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.
- Nhịp điệu phối hợp nhanh, chậm, ngắn, dài và còn do các từ phản nghĩa với nhau tạo nên (đàn ông, đàn bà, già trẻ, súng, gươm...) làm tăng sức thuyết phục cho lời văn.
- Các cụm từ, các vấn đề và các câu đối xứng nhau (đàn ông - đàn bà, người già - trẻ, ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm...) tạo nên sắc thái hùng hồn cho lời văn.
3. Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.
"Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu”.
- Nhịp điệu lời văn khi nhanh khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương, tươi đẹp.
- Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép, phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến.
- Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động (chống, xung phong, giữ hi sinh, bảo vệ).
- Hai câu đối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ "tre” đầu của câu đã ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng với tre: làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn, mạnh mẽ.
II. ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH
1. Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:
Advertisements (Quảng cáo)
"Dưới trăng quyệt đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”.
Phụ âm đầu "P” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ trên cành như những đổm lửa lập loè....
"Làn ao lóng lánh ánh trăng loe”
Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “l”. Sự cộng hưởng của 4 lần lại tạo nên hình tượng bóng trăng lấp lánh và phát tán cả không rộng lớn trên mặt ao phản chiếu của mặt nước. Ngoài ra, vần ánh được lặp lại (lánh, ánh) tạo ấn tượng về sự lóng lánh của ánh trăng sử thay từ ánh băng bóng, câu thơ sẽ mất tác dụng gợi tả đó).
2. Đọc bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến và đoạn thơ trích trong Tiếng hát sang xuân của Tố Hữu (SGK), phân tích tác dụng hình tượng và sấc thái cảm xúc của vần "eo”.
a. Trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến, vần “eo” là vần chủ (xuất hiện 5 lần trong 8 câu thơ). Điều đó góp phần khắc hoạ hình tượng của mùa thu yên tĩnh, trong trẻo ở làng quê Bắc Bộ, đồng thời cũng lộ một tâm hồn thanh khiết đắm say với thiên nhiên của nhà thơ.
b. Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần "ang” xuất hiện 7 lần. Đây là vần một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm). Vần ang vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người khi mùa đến.
3. Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn may súng ngửi trời
Ngàn lên thước cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Các yếu tố từ ngữ: từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phép hóa (súng ngửi trời), lặp từ ngữ (dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm tỉ phối hợp lặp và đối (ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống).
- Phép lặp cú pháp (câu 1 và câu 2).
- Ngắt nhịp: nhịp ngắn và đối xứng ở ba câu đầu.
- Thanh điệu: 3 câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn và đạt đến đỉnh cao.
- Tác dụng: Tất cả các yếu tố trên đã phối hợp tạo dựng khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và tính chất khốc liệt của cuộc hành quân.
III. TỔNG KẾT
- Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường được dùng trong văn nhất là văn chính luận.
- Phép tu từ tạo nhịp điệu, điệu thanh thường được dùng trong thơ ca.