Câu hỏi/bài tập:
Hoà tan hết 2,3 g hỗn hợp có chứa kim loại barium và hai kim loại kiềm kế tiếp nhau trong nhóm IA của bảng tuần hoàn vào nước, thu được dung dịch X và 611 mL khi (25 °C và 1 bar). Nếu thêm 1,278 g Na2SO4 vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc vẫn còn ion Ba2+. Nếu thêm 1,491 g Na2SO4 vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc có mặt ion SO42-. Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy xác định tên hai kim loại kiềm ở trên
- Có \[{n_{{H_2}}} = 0,025\]mol; \[{n_{N{a_2}S{O_4}}} = 0,009\]mol (TH1); \[{n_{N{a_2}S{O_4}}} = 0,0105\]mol (TH2)
- Gọi CTTQ của 2 kim loại kiềm là R: x mol và Ba: y mol
- Ta có các phương trình phản ứng:
2R + 2H2O -> ROH + 2H2
Ba + 2H2O -> Ba(OH)2 + H2
Ba(OH)2 + Na2SO4 -> BaSO4 + 2NaOH
- TH1: khi thêm 0,009 mol Na2SO4, Ba2+ dư
Advertisements (Quảng cáo)
-> \[{n_{Ba}} = {n_{B{a^{2 + }}}}\]> 0,009 mol
- TH1: khi thêm 0,0105 mol Na2SO4, SO42- dư
-> \[{n_{Ba}} = {n_{B{a^{2 + }}}}\]< 0,0105 mol
- Từ giả thiết ta có các phương trình:
+ m hỗn hợp KL = MR.x + 137.y = 2,3 (1)
+ \[{n_{{H_2}}} = 0,025\]= 0,5x + y (2)
+ 0,009 < y < 0,0105 (3)
- Từ (1), (2), (3) ta có: 26,92 < MR < 36,79
=> Hai kim loại kiềm là sodium (23Na) và potassium (39K)