Câu hỏi trang 69 23.1
Nối nội dung ở cột A với cột B sao cho phù hợp.
1 – d; 2 – a; 3 – b; 4 – c.
Câu hỏi trang 69 23.2
Mục tiêu của bài thực hành Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật là gì?
A. Nhận diện được các loại que cấy trong nghiên cứu vi sinh vật.
B. Nhận biết được các môi trường trong nghiên cứu vi sinh vật.
C. Phân biệt được các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật.
D. Tất cả các mục tiêu trên.
Mục tiêu của bài thực hành Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật bao gồm:
- Nhận diện được các loại que cấy trong nghiên cứu vi sinh vật.
- Nhận biết được các môi trường trong nghiên cứu vi sinh vật.
- Phân biệt được các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật.
Đáp án D.
Câu hỏi trang 69 23.3
Vai trò của tăm bông vô trùng trong nuôi cấy vi sinh vật là gì?
A. Dùng để cấy vi sinh vật có tạo khuẩn ti.
B. Dùng để dàn vi khuẩn trên bề mặt thạch rắn.
C. Dùng để cấy giống từ môi tường lỏng lên bề mặt của môi trường rắn.
D. Dùng để chuyển một lượng vi khuẩn xác định lên bề mặt môi trường rắn hoặc lỏng.
Tăm bông vô trùng trong nuôi cấy vi sinh vật có vai trò dùng để cấy giống từ môi tường lỏng lên bề mặt của môi trường rắn.
Đáp án C.
Câu hỏi trang 70 23.4
Vai trò của pipette (ống hút thủy tinh) trong nuôi cấy vi sinh vật là gì?
A. Dùng để chuyển một lượng vi khuẩn xác định lên bề mặt môi trường rắn hoặc lỏng.
B. Dùng cấy vi khuẩn từ môi trường rắn hoặc lỏng lên môi trường rắn, lỏng.
C. Dùng để dàn trải vi khuẩn trên bề mặt thạch rắn.
D. Dùng để cấy vi sinh vật có tạo khuẩn ti.
Pipette (ống hút thủy tinh) trong nuôi cấy vi sinh vật có vai trò dùng để chuyển một lượng vi khuẩn xác định lên bề mặt môi trường rắn hoặc lỏng.
Đáp án A.
Câu hỏi trang 70 23.5
Hình 23.1 mô tả kỹ thuật nào trong nghiên cứu vi sinh vật?
A. Cấy ria. B. Cấy mô. C. Cấy trang. D. Chuyển giống
Advertisements (Quảng cáo)
Đáp án C.
Câu hỏi trang 70 23.6
Hình 23.2 mô tả kỹ thuật nào trong nghiên cứu vi sinh vật?
A. Cấy ria. B. Lấy giống
C. Dàn trải vi sinh vật D. Vô trùng que cấy.
Đáp án D.
Câu hỏi trang 70 23.7
“Nhúng đầu thanh gạt vào cồn, hơ qua ngọn lửa để khử trùng. Để đầu thanh gạt nguội trong không gian vô trùng của ngọn lửa. Mở đĩa petri, đặt nhẹ nhành thanh gạt lên bề mặt thạch của đĩa petri. Dùng đầu thanh gạt trải đều vi khuẩn lên bề mặt thạch. Trong khi thực hiện, xoay đĩa một vài lần, mỗi lần khoảng nửa chu vi đĩa để tạo điều kiện cho thanh gạt trải dịch vi khuẩn đều khắp bề mặt môi trường.”
Đây là kỹ thuật nào trong các lựa chọn sau?
A. Lấy giống. B. Cấy trang. C. Cấy ria. D. Khử trùng.
Đáp án B.
Câu hỏi trang 70 23.8
Vì sao khi nghiên cứu vi sinh vật, người ta cần phải phân lập vi sinh vật?
Phân lập là khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu vi sinh vật. Mục đích của phân lập là để tacsch riêng các vi khuẩn từ quần thể ban đầu tạo thành các clon thuần khiết để khảo sát và định loại.
Câu hỏi trang 70 23.9
Khuẩn lạc là gì?
Khi vi khuẩn tăng trưởng và phát triển trên bề mặt môi trường rắn đã tạo ra những tập hơp vi sinh vật, đó là các khuẩn lạc.
Câu hỏi trang 70 23.10
Để nhận biết loại vi sinh vật, người ta thường dựa vào các đặc điểm nào của khuẩn lạc?
- Hình thái của các khuẩn lạc mang tính đặc trưng của từng loài vi khuẩn.
- Việc mô tả chính xác các khuẩn lạc đã tách rời về hình dạng, độ cao bờ và rìa, … góp phần rất quan trọng trong việc định danh vi khuẩn.
Câu hỏi trang 70 23.11
Quan sát hình sau và cho biết các bước thực hiện khi cấy vi sinh vật.
Các bước thực hiện cấy giống từ môi trường lỏng sang ống thạch nghiêng là:
1) Vô trùng que cấy.
2) Lấy sinh khối lỏng ra khổi ống dịch mẫu.
3) Cấy giống vi khuẩn vào môi trường lỏng mới.
Câu hỏi trang 71 23.12
Quan sát hình sau và cho biết điểm khác biệt trong hai phương pháp cấy vi sinh vật.
Hai phương pháp cấy vi sinh vật khác nhau ở bước chuyển vi sinh vật từ ống mẫu sang môi trường đĩa petri. Một phương pháp là đổ trực tiếp dịch mẫu vào đĩa petri, một phương pháp dùng thanh gạt đẻ trải đều vi khuẩn trên bề mặt đĩa petri.