Trang chủ Lớp 10 SBT Vật lí 10 - Kết nối tri thức Bài 8.10 trang 13, 14 SBT Vật lý 10 – Kết nối...

Bài 8.10 trang 13, 14 SBT Vật lý 10 - Kết nối tri thức: Một ô tô tải đang chạy trên đường thẳng với vận tốc 18 km/h thì tăng dần đều vận tốc. Sau 20 s...

Áp dụng công thức tính gia tốc: a = \(\frac{{\Delta v}}{{\Delta t}}\). Hướng dẫn giải Bài 8.10 - Bài 8. Chuyển động biến đổi. Gia tốc trang 13, 14 - SBT Vật lý 10 Kết nối tri thức.

Câu hỏi/bài tập:

Một ô tô tải đang chạy trên đường thẳng với vận tốc 18 km/h thì tăng dần đều vận tốc. Sau 20 s, ô tô đạt được vận tốc 36 km/h.

a) Tính gia tốc của ô tô.

b) Tính vận tốc ô tô đạt được sau 40 s.

c) Sau bao lâu kể từ khi tăng tốc, ô tô đạt vận tốc 72 km/h.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Áp dụng công thức tính gia tốc: a = \(\frac{{\Delta v}}{{\Delta t}}\).

- Viết phương trình vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều theo công thức: v1 = v0 + at1. Thay số để tính vận tốc của ô tô.

- Viết phương trình vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều theo công thức: v2 = v0 + at2. Giải phương trình để tính thời gian t.

Answer - Lời giải/Đáp án

Đổi v0 = 18 km/h = 5 m/s. v1 = 36 km/h = 10 m/s.

a) Gia tốc của ô tô là: a = \(\frac{{\Delta v}}{{\Delta t}}\)= \(\frac{{{v_1} - {v_0}}}{{\Delta t}}\)=\(\frac{{10 - 5}}{{20}}\)= 0,25 m/s2.

b) Phương trình vận tốc của ô tô: v1 = v0 + at1.

Với v0 = 5 m/s; t1 = 40 s; a = 0,25 m/s2.

=> v1 = 5 + 0,25 x 40 = 15 m/s.

c) Phương trình vận tốc của ô tô: v2 = v0 + at2.

Với v0 = 5 m/s; v2 = 72 km/h = 20 m/s; a = 0,25 m/s2.

Ta có: 20 = 5 + 0,25t => t = \(\frac{{20 - 5}}{{0,25}}\)= 60 s.