Câu hỏi/bài tập:
Một thí nghiệm của ethanol được tiến hành như sau:
Rót cồn 99° vào cốc. Làm khan bằng CuSO4 khan trước khi tiến hành thí nghiệm. Cho mẫu sodium vào cốc, bọt khí hydrogen xuất hiện trên bề mặt mẫu sodium. Thêm nước và chất chỉ thị phenolphthalein vào cốc, dung dịch dần chuyển màu hồng. Vận dụng thuyết Brønsted – Lowry, hãy giải thích sự đổi màu dung dịch phenolphthalein.
Khi phản ứng với kim loại kiềm alcohol có phản ứng thế nguyên tử hydrogen trong nhóm –OH.
Advertisements (Quảng cáo)
Dung dịch có tính kiềm làm dung dịch phenolphthalein hóa hồng.
\[2{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{\rm{OH}} + 2{\rm{Na}} \to 2{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{\rm{ONa}} + {{\rm{H}}_{\rm{2}}} \uparrow \]
Thêm nước và chất chỉ thị phenolphthalein vào cốc, sodium ethanolate bị thủy phân tạo môi trường base, làm phenolphthalein hóa hồng.
.\[\begin{array}{l}{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{\rm{ONa}} \to {{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{{\rm{O}}^ - } + {\rm{N}}{{\rm{a}}^ + }\\{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{{\rm{O}}^ - } + {{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{\rm{OH}} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\end{array}\].