Bài tập 1
Tên thay thế của hai hợp chất carbonyl: C2H5COC2H5; CH3C(CH3)2CH2CHO lần lượt là
A. 3-pentanone; 3,3-dimethylbutanal. B. 3,3-dimethylbutanal; 3-pentanone.
C. 3-butanone; 3,3-dimethylbutanal. D. 3-pentanone; 3-methylpentanal.
- Tên theo danh pháp thay thế của aldehyde đơn chức mạch hở:
Tên hydrocarbon tương ứng (bỏ kí tự e ở cuối) + al
Đánh số các nguyên tử carbon ở mạch chính bắt đầu ở nguyêntử carbon của nhóm -CHO.
- Tên theo danh pháp thay thế của ketone đơn chức mạch hở:
Tên hydrocarbon tương ứng (bỏ kí tự e ở cuối) + số chỉ vị trí nhóm carbonyl + one
Đánh số các nguyên tử carbon ở mạch chính bắt đầu từ nguyên tử carbon gần nhóm >C=O nhất.
Công thức |
Tên thay thế |
C2H5COC2H5 |
3-pentanone (pentan-3-one) |
CH3C(CH3)2CH2CHO |
3,3-dimethylbutanal |
→ Chọn A.
Bài tập 2
Phương pháp bảo quản khi vận chuyển thực phẩm (thịt, cá, ...) bằng cách nào sau đây được coi là an toàn?
A. Dùng formon, nước đá. B. Dùng nước đá và nước đá khô.
C. Dùng nước đá khô và formon. D. Dùng phân đạm, nước đá.
Formon (formalin) là một chất hữu cơ độc. Formalin là dung dịch 37 – 40% formaldehyde trong nước, được dùng để ngâm xác động thực vật, tẩy uế, tiệt trùng.
Phân đạm không phải là chất bảo quản thực phẩm, được sử dụng để làm phân bón cho cây trồng.
Phương pháp bảo quản khi vận chuyển thực phẩm (thịt, cá, ...) bằng nước đá và nước đá khô được coi là an toàn.
→ Chọn B.
Bài tập 3
Trong khỏi bếp có chứa một lượng nhỏ chất khí (X), chất (X) này có tính sát trùng, diệt khuẩn, chống mọt nên người ta thường để những vật liệu bằng tre, nửa ở nơi có khỏi bếp để bảo quản được lâu hơn. Chất (X) là chất nào sau đây?
A. CH3COOH. B. C2H5OH. C. HCHO. D. NaCl.
Formaldehyde có trong khói, có thể diệt trùng, chống mối mọt.
Trong khói của bếp có chứa formaldehyde HCHO, chất này có khả năng diệt trùng, chống mối mọt nên làm rổ, rá, nong, nia, ... bền hơn.
→ Chọn C.
Bài tập 4
Trong tinh dầu thảo mộc có những aldehyde không no tạo nên mùi thơm đặc trưng của tinh dầu.
Ví dụ tinh dầu quế có aldehyde cinnamic C6H5CH=CHCHO có công thức cấu tạo là:
Tinh dầu sả và chanh có citronellal C9H17CHO có công thức cấu tạo là:
Hoá chất nào sau đây có thể dùng để nhận biết thành phần aldehyde trong tinh dầu?
A. AgNO3/NH3. B. Dung dịch NaOH.
C. H2/Ni, to. D. Dung dịch HCl.
Phản ứng tráng bạc của aldehyde: RCH=O + 2[Ag(NH3)2]OH -> RCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Hiện tượng: xuất hiện lớp kết tủa màu bạc.
Trong tinh dầu thảo mộc có những aldehyde, có thể dùng AgNO3/NH3 để nhận biết thành phần aldehyde trong tinh dầu.
→ Chọn A.
Bài tập 5
Acetaldehyde thể hiện tính oxi hoá trong phản ứng nào sau đây?
Acetaldehyde thể hiện tính oxi hoá khi phản ứng với chất khử.
Trong 4 đáp án trên, chỉ có H2 thể hiện tính khử khi phản ứng với acetaldehyde. Do đó, acetaldehyde thể hiện tính oxi hoá trong phản ứng với H2.
→ Chọn A.
Bài tập 6
Chất nào dưới đây được sử dụng để tẩy rửa sơn mỏng tay, tẩy keo siêu dính, tẩy trên các đồ gốm sứ, thuỷ tinh; ngoài ra, còn được sử dụng làm phụ gia bảo quản thực phẩm.
A. HCHO. B. CH3COCH3. C. CH3COOH. D. CH3CHO.
Acetone là dung môi tốt trong sản xuất tơ nhân tạo, thuốc súng không khói, dùng để pha loãng nhựa polyester và được sử dụng trong các chất tẩy rửa. Acetone là nguyên liệu để tổng hợp nhiều chất hữu cơ như chloroform, iodoform, methyl methacrylate, thuốc an thần sulfonal, ...
Acetone (CH3COCH3) được sử dụng để tẩy rửa sơn mỏng tay, tẩy keo siêu dính, tẩy trên các đồ gốm sứ, thuỷ tinh; ngoài ra, còn được sử dụng làm phụ gia bảo quản thực phẩm
→ Chọn B.
Bài tập 7
Cho 1,97 gam dung dịch formalin tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 10,8 gam Ag. Nồng độ % của formaldehyde trong formalin là
A. 49%. B. 40%. C. 50%. D. 38,07%.
Phản ứng tráng bạc của aldehyde: RCH=O + 2[Ag(NH3)2]OH -> RCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Ta có: \[{{\rm{n}}_{{\rm{Ag}}}} = \frac{{10,8}}{{108}} = 0,1{\rm{ (mol)}}\]
HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH -> (NH4)2CO3 +4Ag + 6NH3 + 2H2O
Theo phương trình hóa học: \[{{\rm{n}}_{{\rm{HCHO}}}} = \frac{1}{4}{{\rm{n}}_{{\rm{Ag}}}} = \frac{1}{4} \times 0,1 = 0,025{\rm{ (mol)}}\]
\[\begin{array}{l} \Rightarrow {{\rm{m}}_{{\rm{HCHO}}}} = 0,025 \times 30 = 0,75{\rm{ (g)}}\\ \Rightarrow {\rm{C}}{{\rm{\% }}_{{\rm{HCHO}}}} = \frac{{0,75}}{{1,97}} \times 100\% = 38,07\% \end{array}\]
→ Chọn D.
Bài tập 8
Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang phải là
A. C3H8, CH3COOH, C3H7OH, HCOOCH3.
B. C3H8, HCOOCH3, C3H7OH, CH3COOH.
C. C3H7OH, C3H8, CH3COOH, HCOOCH3.
D. C3H8, C3H7OH, HCOOCH3, CH3COOH.
Xét các chất có khối lượng phân tử tương đương, thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần của các chất:
Alkane
Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang phải:
C3H8, HCOOCH3, C3H7OH, CH3COOH.
→ Chọn B.
Bài tập 9
Malic acid là thành phần chính tạo nên vị chua của quả táo, acid này có công thức cấu tạo như sau: HOOC–CH(OH)–CH2–COOH. Tên gọi kháccủa acid này là
A. 2-hydroxybutane-1,4-dioic acid.
B. 3-hydroxybutane-1,4-dioic acid.
C. 2,3-dihydroxybutanoic acid.
D. 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid.
Danh pháp thay thế của carboxylic acid đa chức, mạch hở:
Số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + tên hydrocarbon ứng với mạch chính + số chỉ vị trí các nhóm COOH + tiền tố (di, tri, …) + oic + acid.
Advertisements (Quảng cáo)
→ Chọn A.
Bài tập 10
Ethyl formate là chất có mùi thơm, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm. Ethyl formate có phần tử khối bằng
A. 60. B. 68. C. 88. D. 74.
Công thức cáu tạo của ethylfomate là HCOOC2H5.
Công thức cấu tạo của ethylfomate là HCOOC2H5 \[ \Rightarrow {\rm{M = 74}}\]
→ Chọn D.
Bài tập 11
Dùng phích đựng nước lâu ngày sẽ thấy đáy và xung quanh thành ruột phích có lớp cận trắng bám vào. Dùng chất nào sau đây để làm sạch được chất cặn đó?
A. NaOH. B. NaCl. C. NH3. D. CH3COOH.
Lớp cặn ở đáy và xung quanh thành ruột phích là calcium carbonate. Có thể loại bỏ muối này bằng carboxylic acid.
Dùng CH3COOH để làm sạch được chất cặn ở đáy và xung quanh thành ruột phích.
2CH3COOH + CaCO3 → 2(CH3COO)2Ca + H2O + CO2↑
→ Chọn D.
Bài tập 12
Có 3 dung dịch: CH3CHO, CH3COOH, HCOOH đựng trong 3 lọ mất nhãn. Hoá chất có thể dùng để phân biệt ba dung dịch trên là
A. quỳ tím, CuO.
B. quỳ tím, Na.
C. quỳ tím, dung dịch AgNO3 trong NH3 dư.
D. dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, CuO.
Dùng quỳ tím để phân biệt aldehyde với acid.
Dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 dư để nhận biết HCOOH so với CH3COOH.
CH3COOH, HCOOH làm quỳ tím hóa đỏ, CH3CHO không làm quỳ tím đổi màu.
Dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, để nhận biết HCOOH, phản ứng sinh ra kết tủa bạc Ag. Còn lại là CH3COOH.
→ Chọn C.
Bài tập 13
Nêu quá trình phát triển của gương soi trong lịch sử. Hiện nay, gương được sản xuất theo phương pháp nào? Lớp trắng sáng trên gương soi là gì? Viết phương trình hoá học các phản ứng xảy ra trong kỹ thuật tráng gương.
Phản ứng tráng bạc (tráng gương) của aldehyde: RCH=O + 2[Ag(NH3)2]OH -> RCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Trong quá khứ, gương rất hiếm và có giá trị, được làm từ các tấm đồng hoặc bạc đánh bóng. Mặc dù đắt tiền nhưng chúng thường chỉ tạo ra hình ảnh bị cong vênh, mờ và gương nhanh ố. Sau đó chuyển sang sử dụng thuỷ ngân tráng sau tấm kính phẳng. Tuy nhiên, việc làm này lại gây nguy hiểm vì thuỷ ngân là nguyên nhân gây ngộ độc cho người sản xuất.
Ngày nay, gương soi đã được thay thế bằng bạc tráng sau tắm kính nhờ phản ứng của aldehyde (R–CHO) hay glucose với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư.
RCH=O + 2[Ag(NH3)2]OH -> RCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
C6H12O6+2[Ag(NH3)2]OH→ C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
Kim loại Ag kết tủa tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên mặt sau chiếc gương một lớp sơn dầu bảo vệ. Do bề mặt kinh và lớp bạc rất mịn nên hình ảnh được phản chiếu tốt, không bị cong vênh. Ngoài phản chiếu hình ảnh, lớp tráng bạc được dùng trong lớp vỏ của phích nước (bình thuỷ), giúp duy trì nhiệt độ trong một thời gian dài.
Bài tập 14
Cho cyclopropane tác dụng với nước bromine, thu được chất hữu cơ (X). Cho (X) vào lượng dư dung dịch NaOH đun nóng, tạo ra sản phẩm hữu cơ (Y). Cho (Y) tác dụng với CuO, đun nóng thu được hợp chất đa chức (Z). Cho 0,01 mol (Z) phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dưthu được bạc kim loại.
a) Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra, cho biết phản ứng nào là phản ứng oxi hoá – khử.
b) Tính khối lượng kim loại Ag tối đa thu được.
a) Phản ứng oxi hoá - khử là phản ứng hoá học trong đó có sự thay đổi số oxi hoá của một số nguyên tố hay là phản ứng trong đó có sự chuyến electron giữa các chất phản ứng.
Nên chọn các hợp chất vô cơ đơn giản để xác định số oxi hóa.
b) Hợp chất có 1 nhóm chức –CHO tạo 2 mol Ag.
(Trường hợp đặc biệt: 1 mol HCHO tạo 4 mol Ag).
Bài tập 15
Hoàn thành phản ứng (kèm điều kiện phản ứng nếu có) và gọi tên sản phẩm các chất trong mỗi phản ứng sau:
Hợp chất aldehyde, ketone bị khử bởi hydrogen ở vị trí có các liên kết π tạo alcohol.
Phản ứng ester hóa là phản ứng giữa alcohol và carboxylic acid.
Phản ứng oxi hóa alcohol và aldehyde tạo carboxylic acid.
Bài tập 16
Để muối dưa, người ta thường cho thêm một ít nước dưa cũ và 1 – 2 thìa đường trước khi đổ ngập nước và nén chặt rau, quả. Giải thích.
Trong nước dưa cũ có môi trường acid và vi khuẩnlactic.
Khi muối dưa cho thêm một ít nước dưa cũ để cung cấp các vi khuẩnlactic và làm giảm độ pH của môi trường, tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Thêm 1 – 2 thìa đường để cung cấp thức ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic, nhất là với loại rau, quả dùng để muối dưa có hàm lượng đường thấp dưới 5%. Khi muối dưa người ta thường đổ ngập nước và nén chặt rau, quả để tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lên men thối.
Bài tập 17
Xác định công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ (E) dựa vào các dữ liệu thực nghiệm sau:
– Kết quả phân tích nguyên tố của (E) có 53,33% oxygen về khối lượng.
– Kết quả đo phổ khối lượng (MS) và phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất (E) được cho như hình bên dưới:
Trên phổ MS, có thể dự đoán phân tử khối của hợp chất hữu cơ đơn giản bằng tín hiệu của mảnh ion phân tử (kí hiệu là [M+]). Mảnh ion phân tử này thường ứng với tín hiệu có giá trị m/z lớn nhất.
Trên phổ IR, peak O-H của nhóm carboxyl trong vùng 2500 – 3000cm-1, peak C=O của nhóm carboxyl trong vùng 1680 - 1750 cm-1.
Dựa vào peak [M+] có giá trị m/z lớn nhất của (E) \[ \Rightarrow \] M(E) = 60.
Vì (E) có 53,33% oxygen về khối lượng nên công thức phân tử của (E) là C2H4O2.
Dựa vào kết quả phổ IR có các tín hiệu cực tiểu truyền qua ứng với số sóng (cm-1):
- nằm trong khoảng 1 725 – 1 700 cm-1 \[ \Rightarrow \] có liên kết C=O.
- nằm trong khoảng 3 300 – 2 500 cm-1 \[ \Rightarrow \] có liên kết O-H.
\[ \Rightarrow \] (E) có nhóm chức –COOH.
Vậy công thức cấu tạo của (E) là CH3COOH (acetic acid).
Bài tập 18
Bạn Nam luôn chăm sóc răng miệng cần thận. Vì sợ bị sâu răng nênsau khi ăn cơm, ăn trái cây hay uống nước hoa quả, Nam liền đánh răng ngay. Tuy nhiên, nếu đánh răng ngay sau khi dùng nước trái cây thì sẽ gây hại cho răng. Làm sao để ăn trái cây và uống các loại nước trái cây hằng ngày mà ít gây tác hại nhất cho răng?
Em hãy trả lời giúp bạn Nam những vấn đề đặt ra ở trên.
Lớp men răng là hợp chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành từ cân bằng:
\[5{\rm{C}}{{\rm{a}}^{2 + }} + {\rm{ }}3{\rm{PO}}_4^{3 - }{\rm{ }} + {\rm{ O}}{{\rm{H}}^ - } \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {\rm{ C}}{{\rm{a}}_{\rm{5}}}{\left( {{\rm{P}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}} \right)_{\rm{3}}}{\rm{OH}}\]
Khi ăn trái cây hoặc uống nước hoa quả, lượng acid tăng và xảy ra cân bằng: \[{{\rm{H}}^ + }\; + \;{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\]
Áp dụng nguyên lý Le Chatelier để giải thích.
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2 mm. Lớp men này là hợp chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành từ cân bằng:\(5{\rm{C}}{{\rm{a}}^{2 + }} + {\rm{ }}3{\rm{PO}}_4^{3 - }{\rm{ }} + {\rm{ O}}{{\rm{H}}^ - } \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {\rm{ C}}{{\rm{a}}_{\rm{5}}}{\left( {{\rm{P}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}} \right)_{\rm{3}}}{\rm{OH}}\)
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu răng. Chất chua (tức acid hữu cơ) trong trái cây như acetic acid, tartaric acid, citric acid, lactic acid, ... kết hợp với những thành phần trong kem đánh răng sẽ tấn công các kẽ răng và gây tổn thương cho lợi. Do đó, sau khi ăn xong phải đợi đến khi nước bọt trung hoà lượng acid trong trái cây, nhất là táo, cam, nho, chanh,... thì mới đánh răng (khoảng 1 giờ sau khi ăn).
Lượng acid trong miệng tăng làm cho pH giảm, như vậy phản ứng sau xảy ra:\({{\rm{H}}^ + }\; + \;{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\)
Khi nồng độ \({\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\) giảm, theo nguyên lý Le Chatelier, cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Bài tập 19
Trên thị trường có những lọ măng, dưa chuột muối, ... tuy để lâu nhưng lại không bị hỏng (trong thời hạn sử dụng). Em hãy giải thích lý do.
Thực phẩm bị hỏng do các vi khuẩn. Trong môi trường acid hạn chế được sự phát triển của vi khuẩn.
Những lọ măng, dưa chuột muối đó người ta đã ngâm trong giấm. Mộtsố thức ăn, thường là rau quả được ngâm vào giấm và sau đó đóng vào chai kín. Giấm là dung dịch acetic acid nồng độ 2% – 5%, ngăn được sự phát triển của vi khuẩn nên thức ăn được bảo quản. Hành, măng và dưa chuột và một số loại khác là những thức ăn được ngâm giấm thường gặp.