Trang chủ Lớp 11 SBT Sinh lớp 11 - Kết nối tri thức Câu hỏi trang 41 SBT Sinh lớp 11 – Kết nối tri...

Câu hỏi trang 41 SBT Sinh lớp 11 - Kết nối tri thức: 84. Khi nói về cân bằng nội môi, ý nào sau đây sai? A. Khi ở trạng thái cân bằng nội môi...

Lý thuyết cân bằng nội môi. Trả lời Câu hỏi trang 41 - Hướng dẫn phân tích và trả lời một số câu hỏi chương 1 trang 23 - 24 - 25.

Câu hỏi/bài tập:

Câu 84.

Khi nói về cân bằng nội môi, ý nào sau đây sai?

A. Khi ở trạng thái cân bằng nội môi, các điều kiện lý hóa của môi trường trong được duy trì ổn định.

B. Khi ở trạng thái cân bằng nội môi, các chỉ số như huyết áp, nhiệt độ cơ thể, lượng đường trong máu, … là một hằng số.

C. Cân bằng nội môi là trạng thái cân bằng động

D. Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ hệ thống điều hòa cân bằng nội môi.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết cân bằng nội môi

Answer - Lời giải/Đáp án

Khi ở trạng thái cân bằng nội môi, các chỉ số như huyết áp, nhiệt độ cơ thể, lượng đường trong máu, … là một hằng số là sai

Câu 85.

Trong hệ thống điều hoà cân bằng nội môi, bộ phận nào giữ chức năng chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện?

A. Bộ phận liên lạc.

B. Bộ phận đáp ứng.

C. Bộ phận trung gian.

D. Bộ phận điều khiển.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết cân bằng nội môi

Answer - Lời giải/Đáp án

D. Bộ phận điều khiển.

Câu 86.

Cơ quan nào sau đây giữ chức năng điều hoà nồng - glucose trong huyết tương?

A. Thận.

B. Gan.

C. Phối.

D. Mật.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết cân bằng nội môi

Answer - Lời giải/Đáp án

Gan giữ chức năng điều hoà nồng - glucose trong huyết tương

Câu 87.

Mỗi giai đoạn trong quá trình chuyển hoá năng lượng trong sinh giới có sự tham gia của những nhóm sinh vật nào? Những sinh vật đó đóng vai trò gì trong quá trình chuyển hoá năng lượng?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết chuyển hóa năng lượng ở sinh vật

Answer - Lời giải/Đáp án

Mỗi giai đoạn trong quá trình chuyển hoá năng lượng trong sinh giới có sự tham gia của những nhóm sinh vật: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải

Vai trò của các nhóm sinh vật trong hệ sinh thái

- Sinh vật sản xuất đây là nhóm sinh vật tự dưỡng có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ và mở đầu cho mọi chuỗi thức ăn

Advertisements (Quảng cáo)

- Sinh vật tiêu thụ : gồm động vật ăn động vật , động vật ăn thực vật , nhóm sinh vật này tiêu thụ năng lượng và của sinh vật sản xuất và là mắt xích tiếp theo của lưới thức ăn

- VSV phân giải : phân giải xác sinh vật và chất hữu cơ của sinh vật đã chết

Câu 88.

Ghép tên các cầu trúc ở cột A với chức năng tương ứng của chúng ở cột B.

Cột A - Cấu trúc

Cột B - Chức năng

1. Khí khổng

a) Là tế bào biểu bì rễ kéo dài, thực hiện quá trình hấp thụ nước và khoáng.

2. Mạch ống

b) Là thành phần của mạch gỗ, tham gia vào quá trình vận chuyển nước và khoáng.

3. Tế bào ống rây

c) Là khe hở trên bề mặt biểu bì lá, giữa chức năng thoát hơi nước ở thực vật.

4. Lông hút

d) Là thành phần của mạch rây, tham gia vào quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp đến cơ quan dự trữ.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật

Answer - Lời giải/Đáp án

1-(c), 2-(b), 3-(d), 4-(a)

Câu 89.

Ngoài các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất, con người có thể sử dụng các loại phân bón qua lá để bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng. Nếu bón phân qua lá, cây trồng sẽ hấp thụ dinh dưỡng thông qua con đường nào? Phân bón lá có đặc điểm gì khác so với phân bón rễ và khi sử dụng phân bón lá cần lưu ý những gì?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết phân bón và dinh dưỡng cây trồng

Answer - Lời giải/Đáp án

Nếu bón phân qua lá, cây trồng sẽ hấp thụ dinh dưỡng thông qua khí khổng

Phân bón lá ra đời sau phân bón qua rễ nhưng chúng nhanh chóng chiếm được sự tin tưởng của người dùng, sở hữu những ưu điểm nổi bật như: Hiệu suất hấp thụ chất dinh dưỡng trên phân bón là là cao hơn các loại phân bón khác lên đến 95%, trong khi đó các loại phân bón khác chỉ từ 45 đến 50% chất dinh dưỡng.

Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phân bón lá:

- Trước khi phun qua lá thì tạm thời không bón qua rễ.

- Nồng độ chất phun phải cao hơn nồng độ có sẵn trong lá.Tuy nhiên, nếu nồng độ phun quá cao sẽ gây cháy lá, hoặc cây bị bội thực (gây độc) và chết, nếu bón nồng độ thấp thì hiệu lực không rõ. Trong trường hợp này có thể khắc phục bằng cách pha nồng độ dung dịch lên cao từ từ, phun thử nghiệm, đến khi cháy lá thì quay lại nồng độ trước đó, chọn nồng độ đó để phun đại trà cho cây. Đơn giản hơn là khi sử dụng phân bón lá phải ở những nồng độ thích hợp (theo hướng dẫn in trên bao bì).

- Phải thắng được hàng rào cản của lớp cutin:

* Phun lúc lá cây còn non khi sử dụng dụng những chất dinh dưỡng lưu động (mobile nutrients), lá còn đang phát triển thì sự chuyển dịch xuống rễ chậm hơn, điều này kích thích sự hấp thu dinh dưỡng từ rễ do bộ lá phát triển và quang hợp tốt hơn. Với các chất dinh dưỡng bất động (immobile nutrients) thì sử dụng trên cả lá già và lá non vì cả hai đều chuyển dịch chậm xuống rễ, như vậy không gây nên sự thay đổi nào hoặc có thể làm gia tăng lượng dinh dưỡng hấp thu từ rễ.

* Thêm chất trải có nguồn gốc silicon là cách làm tăng hiệu quả khi phun, đặc biệt là lá có lớp cutin dày. Việc thêm chất trải cũng làm giảm thiệt hại lá vì vào ban ngày, khi nhiệt độ không khí gia tăng làm giảm ẩm độ, dẫn đến sự bốc hơi nhanh chóng dung dịch phun lá và làm khô nhanh dung dịch này trên bề mặt lá.

Khi phun urê ở nồng độ cao sẽ gây tổn thương lá nhưng có thể khắc phục bằng cách phun đồng thời đường sucrose.

+ Phun nhiều lần trong một vụ để tăng hiệu quả.

– Cây hấp thụ phân bón lá qua khí khổng:

+ Nên phun lên bề mặt lá có nhiều khí khổng nhất:

• Ở lúa: mặt trên lá mật độ khí khổng cao hơn mặt dưới lá;

• Ở ngô, cà chua, khoai tây mặt trên lá mật độ khí khổng thấp hơn mặt dưới lá;• Những cây thân gỗ, đa số lỗ khí khổng đều được bố trí ở mặt dưới lá.

+ Phun phân bón lá vào lúc khí khổng đang mở: Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự đóng mở khí khổng. Do đó, nên phun khi nhiệt độ từ 10-30 độ C, trời không nắng, không mưa, không có gió khô; phân bón lá chỉ phát huy tác dụng khi cung cấp đủ nước qua rễ.