Vận dụng (trang 18, SGK Giáo dục Quốc phòng & An ninh 11)
Em hãy thuyết trình trước lớp những điều cần biết về một trong hai chủ đề sau:
- Đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đăng kí và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Dựa vào kiến thức bài học để trả lời câu hỏi
I. Nghĩa vụ quân sự là gì?
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
II. Những điều cần biết về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự
1. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;
+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
(1) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
(2) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại (1) mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
+ Người khuyết tật;
+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
+ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;
- Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
5. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
- Theo Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được quy định như sau:
+ Tháng một hằng năm, Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân theo quy định để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
6. Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú hoặc tạm vắng
Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú hoặc tạm vắng được quy định tại Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; Sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
- Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Theo Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
+ Chết;
+ Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
+ Trường hợp quy định tại mục 3 và mục 4.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
8. Hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Advertisements (Quảng cáo)
- Hồ sơ:
+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Bản chụp căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.
- Thủ tục:
+ Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày.
+ Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Sổ đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân.
III. Nhập ngũ
1. Độ tuổi, tiêu chuẩn và thời gian gọi công dân khám sức khỏe, nhập ngũ
- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Lí lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Trình độ văn hoá phù hợp.
- Công dân thuộc diện gọi nhập ngũ được gọi khám sức khỏe. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng Hai hoặc tháng Ba, trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.
2. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
- Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 % đến 80%.
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
+ Là dân quân thường trực.
- Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
+ Là một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
+ Là một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
+ Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lí do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thi được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
IV. Tại ngũ
1. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
- Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
2. Công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
+ Là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ.
+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
+ Là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tỉnh nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
3. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
- Trong thời bình:
+ Thời hạn phục vụ là 24 tháng;
+ Trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, thời hạn được kéo dài nhưng không quá 6 tháng.
- Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng: Thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
4. Chế độ, chính sách của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Nghị định số 13/2016 NĐ-CP ngày 19-02-2016 của Chính phủ có Chương III gồm 4 điều (từ Điều 11 đến Điều 14) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng kí, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Nghị định số 27 2016/NĐ-CP ngày 06-4-2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.