Trang chủ Lớp 11 SGK Sinh 11 - Chân trời sáng tạo Hãy giải thích vai trò của thực phẩm sạch đối với đời...

Hãy giải thích vai trò của thực phẩm sạch đối với đời sống con người bằng cách hoàn thành Bảng 8. 2 Quá trình dinh dưỡng gồm: lấy thức ăn...

Quá trình dinh dưỡng gồm: lấy thức ăn, tiêu hóa, hấp thụ, đồng hóa và đào thải các chất Hướng dẫn cách giải/trả lời câu hỏi trang 53 Bài 8. Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật sách Sinh 11 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi1:

Hãy giải thích vai trò của thực phẩm sạch đối với đời sống con người bằng cách hoàn thành Bảng 8.2

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quá trình dinh dưỡng gồm: lấy thức ăn, tiêu hóa, hấp thụ, đồng hóa và đào thải các chất.

Tiêu hóa nội bào là quá trình biến đổi thức ăn xảy ra bên trong tế bào, tiêu hóa ngoại bào là quá trình biến đổi thức ăn xảy ra bên ngoài tế bào.

- Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa nội bào.

- Ở động vật có túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào kết hợp với tiêu hóa nội bào.

- Ở động vật có ống tiêu hóa, thức ăn tiêu hóa ngoại bào.

Thực phẩm sạch là thực phẩm không chứa chất độc hại, tạp chất, vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo an toàn, tốt cho sức khỏe con người. Thực phẩm sạch cung cấp chất dinh dướng quan trọng, cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể phát triển, tăng sức đề kháng, tránh bệnh tật.

Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau, tùy thuộc vào giới tính, lứa tuổi và trạng thái sinh lí của cơ thể. Cần xây dựng chế độ ăn hợp lí để đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường.

Có nhiều tác nhân khác nhau như vi sinh vật gây bệnh, các chất độc hại trong thức ăn, đồ uống và ăn không đúng cách là nguyên nhân gây bệnh cho hệ tiêu hóa. Cần phải hình thành thói quen ăn uống hợp vệ sinh, khẩu phần ăn hợp lí, ăn uống đúng cách và vệ sinh răng miệng đề phòng các bệnh về tiêu hóa.

Answer - Lời giải/Đáp án

Vai trò của thực phẩm sạch

Giải thích

Đảm bảo an toàn, không gây ngộ độc hay gây ra các hậu quả khi sử dụng

Tránh nhiễm các mầm bệnh, đau bụng, thậm chí là ung thư hay tử vong

Cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể

Chúng đảm bảo cơ thể khi hấp thụ chất dinh dưỡng sẽ giúp khỏe mạnh, tăng cường các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể

Giảm thiểu bệnh tật

Sản phẩm được chứng nhận là thực phẩm sạch phải đồng thời thỏa mãn 4 yêu cầu. Không sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật độc hại, chất kích thích tăng trưởng, chất gây biến đổi gen. Chúng ta sẽ hạn chế được tỷ lệ lớn việc mắc phải các bệnh nguy hiểm như khi dùng loại thực phẩm không rõ nguồn gốc ngoài chợ.

Câu hỏi2:

Quan sát Bảng 8.3, hãy cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng, protein, lipid, carbohydrate ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và cho con bú. Tại sao lại có sự khác nhau đó?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quá trình dinh dưỡng gồm: lấy thức ăn, tiêu hóa, hấp thụ, đồng hóa và đào thải các chất.

Tiêu hóa nội bào là quá trình biến đổi thức ăn xảy ra bên trong tế bào, tiêu hóa ngoại bào là quá trình biến đổi thức ăn xảy ra bên ngoài tế bào.

- Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa nội bào.

- Ở động vật có túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào kết hợp với tiêu hóa nội bào.

- Ở động vật có ống tiêu hóa, thức ăn tiêu hóa ngoại bào.

Thực phẩm sạch là thực phẩm không chứa chất độc hại, tạp chất, vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo an toàn, tốt cho sức khỏe con người. Thực phẩm sạch cung cấp chất dinh dướng quan trọng, cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể phát triển, tăng sức đề kháng, tránh bệnh tật.

Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau, tùy thuộc vào giới tính, lứa tuổi và trạng thái sinh lí của cơ thể. Cần xây dựng chế độ ăn hợp lí để đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường.

Có nhiều tác nhân khác nhau như vi sinh vật gây bệnh, các chất độc hại trong thức ăn, đồ uống và ăn không đúng cách là nguyên nhân gây bệnh cho hệ tiêu hóa. Cần phải hình thành thói quen ăn uống hợp vệ sinh, khẩu phần ăn hợp lí, ăn uống đúng cách và vệ sinh răng miệng đề phòng các bệnh về tiêu hóa.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Nhu cầu protein: Nam - Nữ độ tuổi từ 1 đến 9 là bằng nhau. Từ 10 tuổi trở đi nam có nhu cầu protein cao hơn nữ

- Nhu cầu năng lượng, lipid và carbohydrate: Nam có nhu cầu cao hơn nữ ở các độ tuổi. Ở độ tuổi 15-50 - độ tuổi phát triển, sự chênh lệch về nhu cầu (g/ngày) là lớn hơn so với độ tuổi thiếu nhi và trung niên.

- Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú: Nhu cầu tăng cao, 3 tháng giữa tăng ít và 3 tháng cuối chu kì tăng nhiều. Phụ nữ cho con bú nhu cầu về năng lượng tăng nhiều nhất (+500), nhu cầu về các yếu tố khác tăng ít hơn giai đoạn 3 tháng cuối mang thai.

Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố:

+ Giới tính: Nam có nhu cầu cao hơn nữ.

+ Lứa tuổi: Trẻ em có nhu cầu cao hơn người già vì ngoài việc đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho hoạt động, còn cần để xây dựng cơ thể, giúp cơ thể lớn lên.

+ Dạng hoạt động: Người lao động nặng có nhu cầu cao hơn vì tiêu tốn nãng lượng nhiều.

+ Trạng thái cơ thể: Người có kích thước lớn thì nhu cầu cao hơn, người bệnh mới ốm khỏi cần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng nhiều hơn để phục hồi sức khoẻ.