Trang chủ Lớp 11 Soạn văn 11 - Chân trời sáng tạo - chi tiết Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ...

Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai...

Khai thác nội dung của bài thơ, dựa vào những hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối, từ đó xác định ý nghĩa tượng trưng của những hình ảnh đó và nhận xét về mối liên hệ của chúng, đồng thời xác định cấu tứ ở bài thơ. Soạn văn Câu 5 trang 62 SGK Ngữ Văn 11 tập hai, Sau khi đọc 5 - Nguyệt cầm, Bài 8: Cái tôi - Thế giới độc đáo Soạn văn 11 - Chân trời sáng tạo - chi tiết.

Câu 5 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này, từ đó xác định cấu tứ ở bài thơ.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Khai thác nội dung của bài thơ, dựa vào những hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối, từ đó xác định ý nghĩa tượng trưng của những hình ảnh đó và nhận xét về mối liên hệ của chúng, đồng thời xác định cấu tứ ở bài thơ.

Answer - Lời giải/Đáp án

Cách 1

- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai: hình ảnh người phụ nữ được tác giả nhắc tới đó chính là người phụ nữ trong sự tích về cái chết của người phụ nữ, khi người phụ nữ ấy cất tiếng hát rồi đắm mình trong dòng chảy của dòng nước xanh, vào đúng thời khắc đêm rằm, khi ánh trăng cũng đẹp, cũng lung linh như vậy.

→ Hình ảnh nương tử cùng động từ “đã chết” đứng một mình ở dòng tiếp theo, không có chủ ngữ, tạo cảm giác bơ vơ, buông lỏng. Thông qua hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, tác giả thể hiện những suy ngẫm về một kiếp người bạc mệnh. Họ là những người phụ nữ tài sắc nhưng “hồng nhan đa truân”, cuộc đời họ bất hạnh, buồn thảm như tiếng đàn của họ.

- Hình ảnh bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba có lẽ là hình ảnh tượng trưng cho người đọc một sự luyến lưu dĩ vãng của tác giả, làm cho sự cách biệt giữa không gian và thời gian, nghệ thuật và tình người ngắn lại, nhưng cũng lại trải ra biền biệt đến vô cùng.

- Ở khổ thơ cuối, hình ảnh sao Khuê xuất hiện, với hàm ý không gian xung quanh cũng như đồng cảm với thi nhân, như cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”. Âm thanh tiếng nhạc vẫn réo rắt, không chỉ đánh động tâm can con người mà còn đánh động đến cả sao Khuê “Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê”.

Advertisements (Quảng cáo)

→ Những hình ảnh trên đều là những điển tích, điển cố được sử dụng nhiều trong văn thơ trung đại, nay đến lượt Xuân Diệu. Chính điều đó giữ ông lại với tâm hồn Việt Nam. Bên cạnh việc thể hiện nét tài hoa của nhà thơ, những hình ảnh còn góp phần nào thể hiện sự giao cảm giữa hương sắc và thanh âm, giữa đất trời và cỏ cây, giữa vũ trụ và con người, giữa trần gian và âm cảnh.

- Cấu tứ của bài thơ mang những tính chất cơ bản của thi ca. Cùng nhịp thơ 2/2/3 độc đáo, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế, ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng đậm chất Xuân Diệu. Bài thơ “Nguyệt cầm” có nội dung ảnh hưởng của trường phái văn Pháp, thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire: tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm.

Cách 2:

- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai: hình ảnh người phụ nữ được tác giả nhắc tới đó chính là người phụ nữ trong sự tích về cái chết của người phụ nữ, khi người phụ nữ ấy cất tiếng hát rồi đắm mình trong dòng chảy của dòng nước xanh, vào đúng thời khắc đêm rằm, khi ánh trăng cũng đẹp, cũng lung linh như vậy.

- Hình ảnh bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba có lẽ là hình ảnh tượng trưng cho người đọc một sự luyến lưu dĩ vãng của tác giả, làm cho sự cách biệt giữa không gian và thời gian, nghệ thuật và tình người ngắn lại, nhưng cũng lại trải ra biền biệt đến vô cùng.

- Ở khổ thơ cuối, hình ảnh sao Khuê xuất hiện, với hàm ý không gian xung quanh cũng như đồng cảm với thi nhân, như cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”. Âm thanh tiếng nhạc vẫn réo rắt, không chỉ đánh động tâm can con người mà còn đánh động đến cả sao Khuê “Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê”.

- Cấu tứ của bài thơ mang những tính chất cơ bản của thi ca. Cùng nhịp thơ 2/2/3 độc đáo, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế, ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng đậm chất Xuân Diệu.

Cách 3:

- Hình ảnh người phụ nữ trong khổ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thứ tư: Đó là hình ảnh những người nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong lịch sử nghệ thuật, điểm chung giữa họ là sự tài hoa và cuộc đời cô đơn, lẻ loi, là số phận bị xã hội lãng quên (người con gái vô danh qua đời khi tuổi còn trẻ, người phụ nữ chơi đàn tì bà trên bến sông Tầm Dương trong Tì bà hành của Bạch Cư Dị thời trẻ dập dìu kẻ đưa người đón nhưng sau đó bị quên bỏ, sống cô độc bên bên sông; sao Khuê là biểu tượng của tài hoa văn chương nghệ thuật, ngôi sao nắm giữ vận mệnh của các bậc văn nhân). Ý nghĩa tượng trưng: Cái đẹp của nghệ thuật và nỗi đau, nỗi cô đơn ngàn đời của người nghệ sĩ trên hành trình sáng tạo nghệ thuật.

- Hình tượng tổng quát kiến tạo nên cấu tứ bài thơ là sự hoà nhập giữa tiếng đàn hiện tại và những kiếp nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong quá khứ.