Trang chủ Lớp 12 Chuyên đề học tập Vật Lí 12 - Kết nối tri thức Bài 4. Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều – Chuyên đề học...

Bài 4. Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều - Chuyên đề học tập Lý 12 Kết nối tri thức: Dòng điện được truyền từ nhà máy đến nơi tiêu thụ là dòng điện xoay chiều...

Vận dụng kiến thức thực tế của bản thân. Gợi ý giải Câu hỏi tr 19: CHMĐ; Câu hỏi tr 21: HĐ; Câu hỏi tr 22: HĐ; Câu hỏi tr 23: CH; Câu hỏi tr 24: HĐ - Bài 4. Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều - Chuyên đề học tập Lí 12 Kết nối tri thức - Chuyên đề 1. Dòng điện xoay chiều. Dòng điện được truyền từ nhà máy đến nơi tiêu thụ là dòng điện xoay chiều, nhưng một số thiết bị điện tử lại sử dụng dòng điện một chiều...

Câu hỏi trang 19 Câu hỏiMở đầu (MĐ)

Dòng điện được truyền từ nhà máy đến nơi tiêu thụ là dòng điện xoay chiều, nhưng một số thiết bị điện tử lại sử dụng dòng điện một chiều. Làm thế nào từ dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức thực tế của bản thân

Answer - Lời giải/Đáp án

Sử dụng thiết bị diode bán dẫn cho dòng điện xoay chiều biến đổi thành dòng điện một chiều.


Câu hỏi trang 21 Hoạt động (HĐ)

Mục đich thí nghiệm: Vẽ đường đặc trưng I - U (đường biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện chạy qua diode bán dẫn và điện áp giữa hai cực của nó).

Dụng cụ:

Diode bán dẫn (1), điện trở 10\(\Omega \) (2), biến trở 0 - 100\(\Omega \) (3), công tắc (4), hai đồng hồ đo điện đa năng (5), biến áp nguồn (6), bảng lắp mạch điện (7), dây nối (8) (Hình 4.5).

Thiết kế phương án:

- Thảo luận các bước thí nghiệm để tìm mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và điện áp.

- Nêu các bước vẽ đường đặc trưng I - U của diode.

Tiến hành:

- Điều chỉnh biến áp nguồn ở chế độ dòng điện một chiều có điện áp đầu ra 7 V.

a) Phân cực thuận

- Lắp ráp dụng cụ theo sơ đồ mạch điện như Hình 4.5a.

- Điều chỉnh biến trở để số chỉ vôn kế tăng dần từ 0.

- Ghi số chỉ trên vôn kế, ampe kế vào vở sau mỗi lần điều chỉnh biến trở theo mẫu Bảng 4.1 (mắc thuận).

b) Phân cực ngược

- Lắp ráp dụng cụ theo sơ đồ mạch điện như Hình 4.5b.

- Điều chỉnh biến trở để số chỉ vôn kế tăng dần từ 0.

- Ghi số chỉ trên vôn kế, ampe kế vào vở sau mỗi lần điều chỉnh biến trở theo mẫu Bảng 4.1 (mắc ngược).

Khi mắc mạch phân cực ngược U

Thực hiện các yêu cầu sau:

1. Từ kết quả thí nghiệm thu được ở Bảng 4.1, hãy vẽ đường đặc trưng I - U của diode.

2. Nhận xét về giá trị của cường độ dòng điện qua diode khi diode mắc thuận và khi diode mắc ngược.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào kết quả thí nghiệm

Answer - Lời giải/Đáp án

1. Đường đặc trưng I - U

2. Nhận xét:

Advertisements (Quảng cáo)

- Khi mắc thuận, U tăng thì I tăng;

- Khi mắc ngược, U tăng còn I không thay đổi, giữ ở 0 mA.


Câu hỏi trang 22 Hoạt động (HĐ)

Quan sát Hình 4.7a và Hình 4.7b, thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nêu sự khác nhau về hình dạng đồ thị điện áp vào và điện áp ra theo thời gian.

2. Mô tả dòng điện chạy trong mạch khi hiệu điện thế giữa anode và cathode của diode là âm hoặc dương.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào Hình 4.7a và Hình 4.7b

Answer - Lời giải/Đáp án

1. Đồ thị điện áp vào là dạng đồ thị hình sin thường thấy của mạch điện xoay chiều.

Đồ thị điện áp ra (đã chỉnh lưu qua diode) có phần giá trị điện áp dương vẫn giữ nguyên; còn phần điện áp âm của đồ thị 4.7a có giá trị bằng 0 tại đồ thị 4.7b.

2. Khi hiệu điện thế giữa anode và cathode của diode là dương, dòng điện đi từ anode sang cathode, qua điện trở R, trở về nguồn Uv. Vôn kế chỉ giá trị của Uv.

Dòng điện xoay chiều đi từ nguồn qua R đến diode (hiệu điện thế giữa anode và cathode là âm), dòng điện không đi qua được diode. Vôn kế chỉ giá trị là 0.


Câu hỏi trang 23 Câu hỏi

Từ sơ đồ như Hình 4.8, hãy chứng tỏ rằng dù hiệu điện thế giữa hai điểm 1 và 3 có giá trị dương hay âm thì hiệu điện thế giữa điểm 2 và điểm 4 luôn có giá trị dương.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Từ sơ đồ như Hình 4.8

Answer - Lời giải/Đáp án

Hiệu điện thế giữa hai điểm 1 và 3 là hiệu điện thế của nguồn;

Hiệu điện thế giữa hai điểm 2 và 4 là hiệu điện thế của R;

Khi dòng điện xoay chiều đi qua điểm 1 hoặc 3 đều sẽ phải đi qua D1 và D2, không thể đi qua D3 và D4 do chiều của 2 diode này không cho dòng điện đi qua đến 4. Khi qua D1 và D2, hiệu điện thế có giá trị dương nên hiệu điện thế giữa điểm 2 và điểm 4 luôn có giá trị dương.


Câu hỏi trang 24 Hoạt động (HĐ)

Quan sát Hình 4.9 và Hình 4.10, thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nêu sự khác nhau về hình dạng đồ thị điện áp giữa hai đầu đoạn mạch và hai đầu điện trở.

2. Hãy mô tả chiều dòng điện chạy qua điện trở R (Hình 4.8) trong mỗi chu kì.

3. Hãy so sánh đồ thị điện áp chỉnh lưu nửa chu kì (Hình 4.7b) và chỉnh lưu cả chu kì (Hình 4.10).

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào Hình 4.9 và Hình 4.10

Answer - Lời giải/Đáp án

1. Phần dương của đồ thị điện áp vẫn giữ nguyên ở đồ thị điện trở;

Phần âm của đồ thị điện áp thì đổi dấu, nhưng vẫn giữ nguyên giá trị tuyệt đối ở đồ thị điện trở.

2. Dòng điện đi từ nguồn đến điểm 1, đi qua D1 đến điểm 2 (không qua D4 vì chiều của diode này không cho dòng điện xoay chiều đi qua), sau đó qua R đến điểm 4, rồi qua D3 đến điểm 3 và trở về nguồn.

Dòng điện xoay chiều, đi từ nguồn đến điểm 3, đi qua D2 đến điểm 2 (không qua D3 vì chiều của diode này không cho dòng điện xoay chiều đi qua), sau đó qua R đến điểm 4, rồi qua D4 đến điểm 1 và trở về nguồn.

3. Ở đồ thị điện áp chỉnh lưu nửa chu kì, phần hiệu điện thế âm của nguồn có giá trị bằng 0; Ở đồ thị điện áp chỉnh lưu cả chu kì, phần hiệu điện thế âm của nguồn giữ nguyên giá trị tuyệt đối, nhưng đổi dấu từ âm thành dương.

Advertisements (Quảng cáo)