Trang chủ Lớp 12 Ngữ Văn lớp 12 Gợi ý viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội...

Gợi ý viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội trang 78 SGK Văn 12, Tai nạn giao thông đang là một hiện tượng gây nhức nhối trong xã hội...

Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội – Gợi ý viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội trang 78 SGK Văn 12. Tai nạn giao thông đang là một hiện tượng gây nhức nhối trong xã hội nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển (nêu một vài con số ví dụ)

Advertisements (Quảng cáo)

Đề 1. Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

Gợi ý:

a. Mở bài

–  Tai nạn giao thông đang là một hiện tượng gây nhức nhối trong xã hội nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển (nêu một vài con số ví dụ).

–   Nêu vấn đề: Tuổi trẻ học đường cần có suy nghĩ và hành động để giảm thiểu tai nạn giao thông.

b. Thân bài

–  Nội dung vấn đề cần nghị luận

+ Tuổi trẻ học đường cần có suy nghĩ gì về vấn đề giảm thiểu tai nạn giao thông?

+ Tuổi trẻ học đường cần hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông? (Cho người khác và cho bản thân mình).

–   Phê phán các biểu hiện sai trái: những suy nghĩ và hành động chưa đúng của giới trẻ hiện nay về vấn đề tham gia giao thông.

c. Kết bài

Khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề giảm thiểu tai nạn giao thông và vai trò của tuổi trẻ học đường trong việc góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

Đề 2. Hiện nay ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phô”, thị trân vể những mỏi âm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.

Anh, chị hãy bày tỏ thái độ của mình trước hiện tượng đó.

Gơi ý:

a. Mở bài.

Chăm sóc và bảo vệ trẻ em lang thang cỡ nhỡ là trách nhiệm của toàn xó hội.

b. Thân bài

*  Thực trạng trẻ em lang thang cơ nhỡ:

–  Theo số liệu của Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, năm 2003 cả nước có trên 21.000 trẻ em lang thang cơ nhỡ, đông nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh với 8.500 em. Năm 2008, mặc dù đó được các cá nhân, tổ chức thu nhận về những mái ấm tình thương để nuôi dạy nhưng hiện vẫn còn trên 10.000 trẻ em không nơi nương tựa. Con số này không ngừng gia tăng.

–   Trẻ em đường phố đối diện với nguy cơ thất học cao và dễ rơi vào tệ nạn xã hội.

–   Trẻ em đường phố có nguy cơ phạm tội ngày càng cao; nạn xin ăn tràn lan ảnh hưởng tới văn minh đô thị.

–  Trẻ em đang bị bóc lột sức lao động và nguy cơ bị xâm hại tình dục rất cao.

*  Nguyên nhân:

–  Do đói nghèo: Trẻ đường phố thường xuất thân từ các gia đình nông dân nghèo hoặc gia đình mà bố mẹ không có việc làm, khó khăn về kinh tế và đông con.

–  Do tổn thương tình cảm như: bị gia đình ruồng bỏ, từ chối hoặc đánh đập.

–   Còn lại là do mồ côi hoặc các trường hợp bố mẹ li hôn.

*  Về những mái ấm tình thương:

–   Hiện nay, ở nước ta, những mái ấm tình thương đang xuất hiện ngày càng nhiều, nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.

–   Ý nghĩa: Chăm sóc và bảo vệ trẻ em lang thang cơ nhỡ là trách nhiệm không chỉ của cá nhân mà còn là của toàn xã hội. Điều này không chỉ có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa kinh tế mà quan trọng hơn là giúp cho các em hướng thiện, đưa các em đi đúng với quỹ đạo phát triển tích cực của xã hội. Đây là tình cảm tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách… biểu hiện của truyền thống nhân đạo ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam.

*  Các tổ chức cá nhân tiêu biểu:

–  Tổ chức: Làng trẻ em SOS; Làng trẻ em Hũa Bỡnh (Từ Dữ); Cô nhi viện Thánh An (Giáo phận Bùi Chu, Xuân Trường, Nam Định); Chùa Kì Quang II (Gò Vấp); Chùa Bồ Đề (Huế)…

–   Cá nhân: Mẹ Phạm Ngọc Oanh (Hà Nội) với 800 đứa con tình thương: Anh Phạm Việt Tuấn với mái ấm KOTO (Hà Nội); Thầy Koyama với mái ấm tình thương 37, Nguyễn Trãi, Huế….

*  Thái độ trước hiện tượng đó:

Advertisements (Quảng cáo)

–   Có cái nhìn đúng đắn về hiện tượng trẻ em lang thang, cơ nhỡ, từ đó nâng cao tình cảm và trách nhiệm đối với hiện tượng ấy. Lên án và kịp thời phát hiện, tố cáo những kẻ bóc lột sức lao động và xâm hại trẻ em.

–     Khuyến khích, biểu dương các tổ chức cá nhân tiêu biểu đồng thời lên án, ngăn chặn, xử lí kịp thời những kẻ núp bóng từ thiện để làm việc xấu.

–  Nhân rộng: Dùng biện pháp tuyên truyền, kêu gọi các cá nhân, tổ chức, lập đội thanh niên tình nguyện.

c. Kết bài:

–  Khẳng định giá trị, ý nghĩa của phong trào.

–   Liên hệ bản thân.

Đề 3: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.

Gơi ý:

a. Mở bài:

–   Tình trạng học tập chạy theo thành tích không chú ý đến thực chất là một vấn nạn trong nhà trường và trong xã hội.

–   Cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục đã góp phần điều chỉnh lại mục đích dạy và học trong nhà trường-

–   Mỗi học sinh phải có trách nhiệm loại trừ những hiện tượng tiêu cực bằng hành động cụ thể.

b. Thân bài

Giải thích:

–    Nội dung: hướng tới hoạt động dạy và học thuộc các cấp trong nhà trường, định hướng mục đích giảng dạy.

–   Mục đích: Dạy để học sinh hiểu biết tri thức thực sự toàn diện không chạy đua theo thành tích, đảm bảo chất lượng dạy, đảm bảo công bằng minh bạch trong đánh giá thi, đánh giá thực chất học sinh. Với hoạt động học tập của học sinh là để củng cố điều chỉnh lại mục đích học, cách học đã và đang có, tránh học lệch, học tủ, học để đối phó với kì thi, quay cóp trong kiểm tra, thi cử      

–   Ý nghĩa của cuộc vận động: Nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo cho giáo dục nước nhà lành mạnh, tiến bộ, khắc phục tình trạng lạc hậu, để hội nhập với giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thực trạng:

–   Một số học sinh lười học, ham chơi nhưng lại muốn được điểm cao nên xoay xở quay cóp.

–   Một số số nhà trường do chạy theo thành tích cho điểm dễ, để cho học sinh quay cóp khi thi.

Biện pháp:

–  Quán triệt vấn đề thật chặt chẽ từ trên xuống.

–  Cán bộ lãnh đạo là người tiên phong, kiên quyết thực hiện.

–  Tuyên truyền sâu rộng cho phong trào.

–   Lên án mạnh mẽ các biểu hiện của tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong nhà trường.

–  Mỗi giáo viên, học sinh cần thấy được tính cấp thiết của vấn đề và thực hiện nghiêm túc.

c. Kết bài:

*    Liên hệ bản thân: Nâng cao chất lượng học tập không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà trước hết là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi học sinh cần có sự cố gắng nghiêm khắc với bản thân.

*  Khẳng định giá trị, ý nghĩa của phong trào:

–   Ý nghĩa to lớn, thiết thực của cuộc vận động: có tác dụng điều chỉnh mục đích giảng dạy, học tập.

–   Chỉ có kiến thức, hiểu biết thực sự – kết quả quá trình học tập, rèn luyện nghiêm túc mới đem lại cho mỗi người giá trị chân thực, đóng góp tích cực cho cuộc vận động và đem lại hiệu quả cho chính mình.