Trang chủ Lớp 12 Ngữ Văn lớp 12 Soạn bài Giữ gìn trong sáng của tiếng Việt trang 30 SGK...

Soạn bài Giữ gìn trong sáng của tiếng Việt trang 30 SGK Văn 12 tập 1 – Văn lớp 12...

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt – Soạn bài Giữ gìn trong sáng của tiếng Việt trang 30 SGK Văn 12 tập 1. Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. HS cần hiểu được tính chất trong sáng là gì. Đồng chí Phạm Văn Đồng trong bài viết: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đã định nghĩa

Advertisements (Quảng cáo)

I. Soạn bài

Sự trong sáng của tiếng Việt

–  Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. HS cần hiểu được tính chất trong sáng là gì. Đồng chí Phạm Văn Đồng trong bài viết: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đã định nghĩa:

“Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất, không đục, sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả sự trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói”.

Sự trong sáng của Tiếng Việt biểu hiện qua những mặt cơ bản sau:

a. Tiếng Việt có vốn từ ngữ vô cùng phong phú: có hệ thống những chuẩn mực và quy tắc chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết) về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài viết; có khả năng diễn đạt đầy đủ, tinh tế đời sống tư tưởng, tình cảm phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta…

b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào nhừng chuẩn mực quy tắc.

c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách tuỳ tiện những yếu tổ của ngôn ngữ khác.

d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sử của lời nói:

–  Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự trong sáng của tiếng Việt.

–  Ngược lại, nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt, ca dao có câu:

“Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”

–  Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai, khi nói nhầm.

–   Phải biết cám ơn người khác.

–  Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ.

–  Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.

e. Những yếu tố sau đây có thể dẫn tới lời văn không trong sáng: dùng từ sai, đặt câu không đúng nguyên tắc, sai hoặc thiếu dấu câu, dùng kí hiệu sai quy định.

II. Luyện tập

 1. Phân tích tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Nguyễn Du (SGK)

Nhân vật

Từ ngữ miêu tả

Đặc điểm nhân vật

Kim Trọng

Rất mực chung tình

Yêu say đắm Thuý Kiều, chung thủy trước sau như một. Dù đã có Thuý Vân thay thế nhưng tấm lòng Kim Trọng không khi nào quên được Thuý Kiều, dù nàng đã trải qua bao sóng gió dập vùi nhưng tình yêu của Kim Trọng vẫn mặn mà, đằm thắm.

Thuý Vân

Cô em gái ngoan

Nhận lời “trao duyên” của Thuý Kiều để chị an lòng trên đường xa vạn dặm.

Hoạn Thư

Bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt

Người đàn bà thâm hiểu, luôn biết làm những việc để đạt những mục đích của mình

Advertisements (Quảng cáo)

Thúc Sinh

Sợ vợ

Con người luôn lép vế, cúi đầu trước vợ (Hoạn Thư). Thúc Sinh yêu Thuý Kiều nhưng không dám bày tỏ với vợ, chứng kiến Hoạn Thư hành hạ Kiều chỉ biết câm lăng, ngâm đắng nuốt cay

Từ Hải

Chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ

Người anh hùng bất ngờ đến với cuộc đời Kiều, giúp nàng “báo ân, báo oán”. Nhưng rồi do sai lầm của Kiều mà “chết đứng” giữa trận chiến.

Tú Bà

Màu da nhờn nhợt

Sống bằng nghề buôn phấn bán hương, buôn thịt bán người, lấy đêm làm ngày, lấy ngày làm đêm đầy ghê tởm.

Mã Giám Sinh

Mày râu nhẵn nhụi

Trai lơ, chải chuốt mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao, luôn cố tỏ vẻ trẻ trung để đánh lừa người khác.

Bạc Bà, Bac Hanh

Miệng thề xoen xoét

Hai kẻ cùng một phường với Tú Bà, đều là loại loc lừa, điêu trá.

Sở Khanh

Chải chuốt dịu dàng

Một gã chuyên đi gạ tình những cô gái bất hạnh, vẻ ngoài óng chuốt nhưng kì thực giả dối, bac tình.

 

2. Đoạn văn của Chế Lan Viên đã được bỏ dấu câu. Hãy đặt lại dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn

Điều dấu để thành đoạn văn như sau:

“Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa phải trôi chảy vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại”. Cách điền khác:

–  Thay cho hai dấu gạch ngang ở câu 2 là dấu ngoặc đơn.

–  Thay cho dấu gạch ngang ở câu 3 là dấu hai chấm.

3. Nhận xét từ việc dùng từ nước ngoài trong trường hợp sau. Hãy thay bằng từ ngữ tiếng Việt đối với những trường hợp “lạm dụng”.

–  Nhận xét: có sự lạm dụng từ nước ngoài (tiếng Anh)

–  Các từ “lạm dụng” là: fan, file, hacker

–   Lần lượt thay thế bằng các từ: người hâm mộ, tập tin, tin tặc – kẻ đột nhập trái phép.