Trang chủ Lớp 12 SBT Vật lí 12 - Cánh diều Bài 1. Mô hình động học phân tử chất khí trang 22,...

Bài 1. Mô hình động học phân tử chất khí trang 22, 23, 24 SBT Vật lý 12 Cánh diều: Đặc điểm nào không phải là của phân tử chất khí?...

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí. Phân tích và lời giải 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 - Bài 1. Mô hình động học phân tử chất khí trang 22, 23, 24 SBT SGK Vật lý 12 Cánh diều - Chủ đề II. Khí lí tưởng. Khi quan sát các hạt khỏi chuyển động lơ lửng trong không khí thì...

2.1

Khi quan sát các hạt khỏi chuyển động lơ lửng trong không khí thì

A. chuyển động của các phân tử không khí được gọi là chuyển động Brown.

B. chuyển động của các hạt khói được gọi là chuyển động Brown.

C. chuyển động của cả các hạt khói và các phân tử không khí đều được gọi là chuyển động Brown.

D. chuyển động chậm của các hạt khói được gọi là chuyển động Brown, chuyển động nhanh của chúng được gọi là chuyển động của phân tử.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí

Answer - Lời giải/Đáp án

Khi quan sát các hạt khỏi chuyển động lơ lửng trong không khí thì chuyển động của các hạt khói được gọi là chuyển động Brown.

Đáp án: B


2.2

Đặc điểm nào không phải là của phân tử chất khí?

A. Chuyển động không ngừng

B. Có lúc chuyển động nhanh, có lúc chuyển động chậm.

C. Chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao.

D. Chuyển động nhanh dần đến khi các phân tử tụ lại một điểm.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí

Answer - Lời giải/Đáp án

Đặc điểm nào của phân tử chất khí là: chuyển động không ngừng, có lúc chuyển động nhanh, có lúc chuyển động chậm, chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao.

Đáp án: D


2.3

Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?

a) Các phân tử chất khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

b) Các phân tử chất khí chuyển động xung quanh các vị trí cân bằng cố định.

c) Các phân tử chất khí hoàn toàn không va chạm với nhau.

d) Các phân tử chất khí gây ra áp suất khi va chạm với thành bình chứa.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí

Answer - Lời giải/Đáp án

Advertisements (Quảng cáo)

a) Đúng

b) Sai. Các phân tử chất khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng

c) Sai. Khi chuyển động hỗn loạn, các phân tử chất khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình

d) Đúng


2.4

Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?

a) Khoảng cách giữa các phân tử khí lý tưởng rất lớn so với kích thước mỗi phân tử nên có thể bỏ qua kích thước của chúng.

b) Khi không va chạm, có thể bỏ qua lực tương tác giữa các phân tử khí lý tưởng.

c) Các phân tử khí lý tưởng luôn chuyển động thẳng đều.

d) Khi va chạm với thành bình chứa, phân tử khí lý tưởng truyền động lượng cho thành bình và dừng lại.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí

Answer - Lời giải/Đáp án

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai. Các phân tử chất khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng

d) Sai. Khi chuyển động hỗn loạn, các phân tử chất khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình


2.5

Điền câu trả lời ngắn vào chỗ trống:

Do các phân tử chất khí chuyển động hỗn độn không ngừng nên một lượng khí bất kì sẽ luôn chiếm toàn bộ ..... của bình kín.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí

Answer - Lời giải/Đáp án

Thể tích


2.6

Một phân tử khí lý tưởng đang chuyển động qua tâm một bình cầu có đường kính 0,10 m. Số lần phân tử này va chạm vào thành bình chứa trong mỗi giây là 4 000 lần. Coi rằng phân tử này chỉ va chạm với thành bình và tốc độ của phân tử là không đổi sau mỗi va chạm. Hãy ước lượng tốc độ chuyển động của phân tử khí trong bình.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về mô hình động học phân tử chất khí

Answer - Lời giải/Đáp án

Tốc độ chuyển động của phân tử khí trong bình là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{{4000.0,1}}{1} = 400(m/s)\)