Trang chủ Lớp 12 SBT Vật lí 12 - Kết nối tri thức Bài 5.6 SBT Vật lý 12 – Kết nối tri thức: Khi...

Bài 5.6 SBT Vật lý 12 - Kết nối tri thức: Khi đúc kim loại để tạo hình mong muốn như: vỏ máy, trục quay, xoong nồi, . ....

Vận dụng kiến thức về nhiệt lượng. Phân tích và giải Bài 5.6 - Bài 5. Nhiệt nóng chảy riêng trang 15, 16, 17 - SBT Vật lý 12 Kết nối tri thức.

Câu hỏi/bài tập:

Khi đúc kim loại để tạo hình mong muốn như: vỏ máy, trục quay, xoong nồi,... người ta cần nấu chảy kim loại và đổ vào khuôn. Với nhiệt độ phòng thường được chọn là 300 K, hãy sử dụng Bảng 4.1 và Bảng 5.1 SGK để tính nhiệt lượng cần cung cấp khi

1. Đúc một chiếc nồi đồng nặng 2 kg

2. Đúc một chiếc nồi sắt nặng 2 kg.

3. Nhận xét, so sánh về kết quả tính được ở hai ý trên để giải thích cho sự xuất hiện sớm của đồ đồng trong lịch sử loài người.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về nhiệt lượng

Advertisements (Quảng cáo)

Answer - Lời giải/Đáp án

1. Chú ý: 300 °K ~ 27 °C.

Nhiệt lượng cần cung cấp khi đúc một chiếc nồi đồng nặng 2 kg là:

\[{Q_2} = 2.380.\left( {1084 - 27} \right) + {2.180.10^3} = 116320{\rm{ (}}J)\]

2. Nhiệt lượng cần cung cấp khi đúc một chiếc nồi sắt nặng 2 kg là:

\[{Q_2} = 2.440.\left( {1535 - 27} \right) + {2.277.10^3} = 1881040(J)\]

3. Ta thấy rằng nhiệt lượng dùng để đúc một nồi đồng thấp hơn với đúc một nồi sắt cùng khối lượng, ngoài ra nhiệt độ nóng chảy của đồng cũng thấp hơn của sắt và nhiều kim loại khác. Do đó chế tạo đồ đồng sẽ đơn giản hơn, không đòi hỏi quá cao về nhiệt độ cũng như nhiệt lượng. Hợp kim đồng có độ cứng phù hợp cho việc sử dụng làm công cụ sản xuất cũng như đồ dùng khác. Vì vậy thời kì đồ đồng trong lịch sử loài người hình thành khá sớm.