Trang chủ Lớp 12 SGK Địa lí lớp 12 - Cánh diều Câu hỏi mục II.1 trang 48 Địa lý 12, Cánh diều: Dựa...

Câu hỏi mục II.1 trang 48 Địa lý 12, Cánh diều: Dựa vào thông tin bài học, hãy: Phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nền nông nghiệp ở nước ta...

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 47 – 48. Lời giải Câu hỏi mục II.1 trang 48 SGK Địa lí 12, Cánh diều - Bài 10. Vấn đề phát triển nông nghiệp - lâm nghiệp và thủy sản.

Câu hỏi/bài tập:

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

- Phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nền nông nghiệp ở nước ta.

- Nêu ví dụ cụ thể để minh hoạ cho thế mạnh và hạn chế đó.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Phân tích thông tin SGK Địa lý 12, trang 47 – 48.

Answer - Lời giải/Đáp án

Nhân tố

Ảnh hưởng

VD

Địa hình và đất

- Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước, hai đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ thuận lợi để quy hoạch vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm.

- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, chủ yếu là dồi núi thấp, nhiều vùng có các bề mặt rộng, khá bằng phẳng với đất fe-ra-lit và đất đồng cỏ, thuận lợi hình thành các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc tập trung.

- Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lúa lớn nhất nước ta.

- Cao nguyên Mộc Châu phát triển chăn nuôi bò sữa.

Khí hậu

- Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hoá từ bắc vào nam và phân hoá theo độ cao địa hình, tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với sự đa dạng về sản phẩm nông nghiệp.

Đồng bằng sông Hồng ngoài các cây nhiệt đới còn trồng vụ đông: su hào, bắp cải,…

Nguồn nước

Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ và nguồn nước ngầm phong phú, là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

Nước ta có 2360 con sông chiều dài trên 10km.

Sinh vật

Advertisements (Quảng cáo)

- Nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt là cơ sở cung cấp nguồn gen quý cho ngành trồng trọt và chăn nuôi.

- Các đồng cỏ thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc: trâu, bò, dê.

Nhiều loại cây trồng có nguồn gốc bản địa nổi tiếng: Mía tím, các giống nấm sò trắng, sò nâu, linh chi đỏ...

Dân cư và lao động

- Đông dân, nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao → cơ sở cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.

- Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51,3 % dân số, năm 2021.

Cơ sở vật chất kỹ thuật

- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp ngày càng phát triển và phân bố rộng khắp, góp phần nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Hệ thống thuỷ lợi, dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi,... ngày càng phát triển.

Khoa học – công nghệ

Khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại, phát triển

và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, giúp hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, tạo ra giá trị và chất lượng sản phẩm tốt hơn.

Công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hoá, intemet vạn vật,..

Chính sách

- Các chính sách, môi trường thể chế thuận lợi, hỗ trợ cho phát triển và đầu tư vào nông nghiệp.

- Nước ta còn tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do: AFTA, EVFTA, CPTPP,...

→ thuận lợi cho việc mở rộng xuất khẩu nông sản đến các thị trường tiềm năng.

Chính sách đất đai, ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, hợp tác phát triển,...

Khó khăn

-Thiên tai: bão, lũ, hạn hán, độ ẩm không khí cao dễ gây dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi,... đe doạ đến hoạt động sản xuất, làm tăng tính bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp.

- Việc liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.

- Thị trường thế giới có nhiều biến động về giá cả, nhiều sản phẩm nông nghiệp của nước ta chưa đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn của thị trường ở một số quốc gia và khu vực.