Câu hỏi/bài tập:
Thu thập thông tin và viết báo cáo ngắn về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất: nông nghiệp hoặc công nghiệp hoặc giao thông vận tải hoặc du lịch ở địa phương em.
Phân tích thông tin SGK Địa lý 12 và liên hệ thực tiễn.
VD: Ngành Nông nghiệp Thanh Hóa
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thông qua các thành phần tự nhiên chủ yếu sau:
1. Khí hậu:
Tỉnh Thanh Hóa nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn nhiệt ẩm dồi dào. Nhiệt độ trung bình từ 23°C - 24°C, có sự phân hóa giữa các tháng. Biên độ nhiệt lớn. Mùa hè, nhiệt độ cao nhất có năm đạt tới 41°C; Mùa đông, nhiệt độ thấp nhất vùng đồi có thể xuống dưới 5°C kèm theo sương giá, sương muối. Tổng lượng nhiệt trung bình năm khoảng 8000°C. Số giờ nắng bình quân khoảng 1600 – 1800 giờ. Hướng gió phổ biến mùa đông là Tây Bắc và Đông Bắc, mùa hè là Đông và Đông Nam. Lượng mưa trung bình năm lớn từ 1600 – 2300mm, phân bố khá đều theo lãnh thổ. Mưa tập trung vào mùa hạ, nhất là các tháng 7,8,9; 6 tháng mùa mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm tương đối từ 85% - 87%.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Thanh Hóa khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là cơ sở thực hiện đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, khí hậu nhiệt đới ẩm với nhiều bất thường về nhiệt ẩm cùng các hiện tượng mưa, bão, lũ lụt ảnh hưởng lớn đến sản xuất trang trại, gây nên dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi, làm giảm năng suất sản phẩm. Đòi hỏi dịch vụ nông nghiệp, công tác thú y cần có biện pháp phòng chống dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi và trên các con giống.
Advertisements (Quảng cáo)
2. Địa hình
Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây – Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 11.129,48 km2 thì địa hình núi, trung du chiếm 73,3%; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%.
Địa hình núi và trung du là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nông – lâm nghiệp với các loại cây lâm sản và các cây như đậu, chè, lạc, mía… các cây trồng nói trên là cơ sở để phát triển ngành chế biến nông – lâm sản của Thanh Hoá.
Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá được bồi tụ phù sa khá màu mỡ , thuận lợi phát triển cây lương thực thực phẩm.
Như vậy, với địa hình rất phong phú, đa dạng Thanh Hoá có thể phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp toàn diện và cho phép chuyển dịch cơ cấu dễ dàng trong nội bộ từng ngành. Tuy nhiên, ở miền núi, quá trình xâm thực do mưa và dòng chảy diễn ra mạnh, làm cho địa hình bị chia cắt hiểm trở. Tại các sườn núi dốc, thường xảy ra các hiện tượng như: đất trượt, đá lở, lũ quét,…
3. Sông
Thanh Hóa có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú với 4 hệ thống sông chính là sông Mã, sông Hoạt, sông Bạng, sông Yên với tổng diện tích lưu vực là 39.756km2, tổng lượng nước mặt trung bình hàng năm khoảng 19,5 tỷ m3. Hệ thống mạng lưới sông ngòi cùng các công trình hạ tầng khai thác thủy lợi hiện nay cơ bản đảm bảo cung cấp cho nhu cầu nước ngọt trong nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh nói chung.
4. Đất
Sự phân hóa và đa dạng của các nhân tố hình thành đất đã tạo ra tài nguyên đất tỉnh Thanh Hóa phong phú và đa dạng. Khu vực ven biển tập trung chủ yếu nhóm đất cát, vùng đồng bằng với nhóm đất phù sa, vùng đồi núi thấp với đất đỏ vàng và trên núi cao với đất mùn. Trong các loại đất, đất đỏ vàng và đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất. Những loại đất này rất thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt thích hợp cho trồng rừng, các cây công nghiệp, lúa, hoa màu và các cây ngắn ngày khác.