Câu hỏi (?) mục I 1
Câu hỏi mục I.1 trang 53 SGK Địa lý 12 –
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp ở nước ta.
Đọc thông tin mục I.1 (Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp)
* Thế mạnh
- Điều kiện tự nhiên
+ Tài nguyên rừng: năm 1943 nước ta có 14,3 triệu ha rừng nhưng đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hiện nay, rừng ở nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31% (2021).
+ Khí hậu: nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn làm cho rừng có sinh khối lớn, nhiều loại cây gỗ quý hiếm (trầm hương, cẩm lai, mun,…). Khí hậu phân hóa tạo nên các hệ sinh thái rừng đa dạng.
+ Địa hình và đất: nước ta có ¾ diện tích đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, thuận lợi công tác bảo vệ và trồng rừng. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình, trên các loại đất khác nhau. Khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Chính sách: thực hiện nhiều chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp; chính sách đóng cửa rừng; giao đất, giao rừng,… tạo tâm lý ổn định cho người dân, huy động nguồn lực bảo vệ, phát triển rừng trên diện tích được giao.
+ Người dân nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học – kỹ thuật.
+ Khoa học – công nghệ: ứng dụng khoa học – công nghệ góp phần nâng cao giá trị sản xuất; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.
+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. Du lịch trải nghiệm tại vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới,… góp phần giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho du khách.
* Hạn chế
- Diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.
- Công tác bảo vệ rừng gặp khó khăn do lực lượng quản lý còn ít; máy móc, thiết bị trong hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản chậm cải tiến;… ảnh hưởng hiệu quả của ngành lâm nghiệp.
Câu hỏi (?) mục I 2
Câu hỏi mục I.2 trang 54 SGK Địa lý 12 –
Dựa vào hình 13 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển, phân bố lâm nghiệp ở nước ta.
Quan sát hình 13 và đọc thông tin mục II.2 (Tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp)
- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến (sử dụng ảnh viễn thám, thiết bị bay không người lái theo dõi thay đổi diện tích rừng,…). Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất: công nghệ tự động hóa, vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản,..
- Hoạt động lâm nghiệp ở nước ta khá đa dạng gồm lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng)
* Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng
+ Việt Nam có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.
+ Năm 2021, cả nước trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị cháy hoặc bị khai thác trái phép.
+ Công tác bảo vệ rừng đang được quan tâm, triển khai khắp cả nước, nhất là bảo vệ rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
* Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản
+ Năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ.
+ Sản lượng khai thác gỗ chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định (4 tỉnh này chiếm 36,3% sản lượng cả nước). Các sản phẩm quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ dán,… được đưa vào nhà máy để tiến hành chế biến.
+ Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển, các cơ sở lớn như Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),…
Câu hỏi (?) mục I 3
Câu hỏi mục I.3 trang 56 SGK Địa lý 12 –
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày vấn đề quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.
Đọc thông tin mục I.3 (Vấn đề quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng)
Vấn đề quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng đang được chú trọng ở nước ta. Việc phát triển bền vững về diện tích và chất lượng rừng, đảm bảo hài hoà các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao tỉ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó biến đổi khí hậu luôn giữ vai trò quan trọng. Nhằm đảm bảo những mục tiêu đó, nước ta cần:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với đất nước.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh xã hội hoa, tạo thuận lợi cho người dân cùng tham gia quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng.
- Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển và ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
- Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.
Câu hỏi (?) mục II 1
Câu hỏi mục II.1 trang 57 SGK Địa lý 12 –
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển ngành thủy sản ở nước ta.
Đọc thông tin mục II.1 (Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy sản)
* Thế mạnh
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Có vùng biển nhiệt đới rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác tối đa khoảng 3 – 3,9 triệu tấn (2015 – 2021). Có hàng nghìn loài cá, hơn 1600 loài giáp xác, hơn 2500 loài nhuyễn thể, khoảng 600 loài rong biển,… Có nhiều ngư trường lớn như Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa – quần đảo Trường Sa,…
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vịnh, hình thành các bãi cá đẻ. Có nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nền nhiệt cao thuận lợi nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, hoạt động đánh bắt diễn ra quanh năm.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Số dân đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người dân nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nguồn lao động được đào tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.
+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thủy lợi,… ngày càng hiện đại. Hoạt động nuôi trồng và khai thác tiến hành thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ và chế biến thủy sản. Ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ như nuôi tôm công nghệ cao, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt,… góp phần nâng cao giá trị thủy sản, bảo vệ môi trường.
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thủy sản xuất khẩu. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,…
+ Chính sách phát triển ngành thủy sản được chú trọng, khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ vững chủ quyền biển đảo, tạo điều kiện vững chắc cho sự phát triển ngành thủy sản.
Advertisements (Quảng cáo)
* Hạn chế
- Một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. Hằng năm, có từ 9 – 10 cơn bão, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc gây thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản, hạn chế hoạt động khai thác và tàu bè ra khơi.
- Độingũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế, hệ thống các cảng cá chưa được đầu tư đúng mức, thị trường trong và ngoài nước nhiều biến động.
Câu hỏi (?) mục II 2a
Câu hỏi mục II.2a trang 58 SGK Địa lý 12 –
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản ở nước ta.
Quan sát hình 13 và đọc thông tin mục II.2a (Chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản)
- Chuyển dịch theo hướng phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. Giảm dần tỉ trọng giá trị và sản lượng từ khai thác, tăng tỉ trọng giá trị và sản lượng từ nuôi trồng.
- Nuôi trồng thủy sản: sản phẩm đa dạng, chiếm ưu thế là cá và tôm. Nuôi cá tra phát triển theo hướng bền vững, tăng diện tích và sản lượng, phù hợp nhu cầu thị trường. Phát triển nuôi tôm quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và an toàn sinh học, tăng cường chế biến sâu, đa dạng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Khai thác thủy sản: tăng cường khai thác vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản, xây dựng cơ cấu tàu thuyền, tổ chức hoạt động khai thác hợp lý gắn với phát triển sinh kế.
Câu hỏi (?) mục II 2b
Câu hỏi II.2b trang 59 SGK Địa lý 12 –
Dựa vào hình 13 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta.
Quan sát hình 13 và đọc thông tin mục II.2b (Tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản)
- Giá trị sản xuất ngành chiếm hơn 23% tổng giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản.
Khai thác thủy sản
- Sản lượng tăng liên tục, năm 2021 là 3,9 triệu tấn, trong đó cá biển khai thác là 2,9 triệu tấn.
- Đẩy mạnh khai thác xa bờ, hiện đại hóa đội tàu thuyền, ngư cụ, chú ý đến truy xuất nguồn gốc khai thác và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế để mang lại hiệu quả cao.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng thủy sản khai thác: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Đình, Bình Thuận, Cà Mau,…
Nuôi trồng thủy sản
- Nước ta có sản lượng tăng nhanh trong những năm gần đây, đạt 4,9 triệu tấn năm 2021, quan trọng nhất là nuôi cá và nuôi tôm. Cải tiển kỹ thuật từ quảng canh sang thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật nên sản lượng, chất lượng tăng lên nhanh chóng.
- Nghề nuôi tôm phát triển mạnh, đạt 1 triệu tấn (2021). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, chủ yếu là tôm thẻ và tôm sú. Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu có sản lượng tôm nuôi cao nhất cả nước.
- Nghề nuôi cá phát triển mạnh, đạt 3,3 triệu tấn (2021), chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ có sản lượng cá nuôi dẫn đầu cả nước.
Luyện tập 1
Câu hỏi luyện tập 1 trang 59 SGK Địa lý 12 –
Tóm tắt những đặc điểm nổi bật về tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta
Dựa vào các kiến thức đã được học trong bài
- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010.
- Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến (sử dụng ảnh viễn thám, thiết bị bay không người lái theo dõi thay đổi diện tích rừng,…).
- Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất: công nghệ tự động hóa, vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản,..
* Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng
+ Việt Nam có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.
+ Năm 2021, cả nước trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định.
* Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản
+ Năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ.
+ Sản lượng khai thác gỗ chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định (4 tỉnh này chiếm 36,3% sản lượng cả nước).
+ Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển, các cơ sở lớn như Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),…
Luyện tập 2
Câu hỏi luyện tập 2 trang 59 SGK Địa lý 12 –
Tại sao ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển nhanh hơn so với ngành khai thác thủy sản?
Dựa vào kiến thức trong bài đã được học và hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi
Vì :
- Cơ cấu ngành thủy sản nước ta chuyển dịch theo hướng phát phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. Giảm dần tỉ trọng giá trị và sản lượng từ khai thác, tăng tỉ trọng giá trị và sản lượng từ nuôi trồng.
- Các nguồn lợi thủy sản đang dần cạn kiệt và khai thác thủy sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến nguồn cung của thị trường.
- Ngành nuôi trồng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Vận dụng
Câu hỏi vận dụng trang 59 SGK Địa lý 12 –
Viết báo cáo ngắn về các thế mạnh và hạn chế trong phát triển lâm nghiệp hoặc thủy sản ở địa phương mà em biết hoặc sinh sống.
Tìm kiếm các thông tin qua sách, tivi, internet,…
Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh biên giới phía Đông Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên trên 6.100km2 và ngư trường biển với diện tích hơn 12.000km2. Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với 2.077 đảo lớn nhỏ, với dải bờ biển dài 250km, với 40.000ha bãi triều và trên 20.000 ngàn ha eo vịnh và hơn 35.000 ngàn ha mặt nước biển; có đầy đủ các hệ sinh thái biển quan trọng (cửa sông, rừng ngập mặn, bãi triều đáy mềm, bãi triều đá, cỏ biển, san hô, đầm hồ ngập mặn ven biển, hang động ngầm... Ngư trường Quảng Ninh là một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước, với trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng và đã được xác định là hơn 86.000 tấn, có khả năng cho phép khai thác bền vững hằng năm khoảng 52.000 tấn. Cùng với đó, Quảng Ninh là cửa ngõ của các nước ASIAN, là trung tâm trung chuyển hàng hoá xuất khẩu của miền Bắc sang thị trường quốc tế, đặc biệt với Trung Quốc. Đây là những tiềm năng, lợi thế nổi trội của tỉnh Quảng Ninh, tạo tiền đề để kinh tế thủy sản trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Mặc dù Quảng Ninh tương đối chủ động về nguồn giống tôm và cá biển song nguồn giống nhuyễn thể, nguồn vật tư sản xuất nhất là nguồn thức ăn, thuốc thú y thủy sản, vật liệu nổi lại đang phụ thuộc thị trường. Năng suất nuôi của Quảng Ninh đạt không cao, đặc biệt là tính liên kết yếu, thiếu và yếu hạ tầng dùng chung các vùng nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), tồn tại tình trạng NTTS tự phát, cơ sở thu mua, chế biến tôm và sản phẩm nuôi biển mới phát triển ở bước đầu…
Ngành công nghiệp chế biến thủy sản của Quảng Ninh hiện vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng do khó khăn trong nhiều vấn đề, như: Thiếu và chậm đổi mới công nghệ chế biến; thiếu mối liên kết chuỗi từ nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khắt khe về chất lượng, giá trị ở phân khúc sản phẩm có giá trị kinh tế cao; chưa khai thác được các thị trường tiềm năng.