Câu hỏi/bài tập:
Phân tích ảnh hưởng của thu nhập thực tế, quyết định chi tiêu và lối sống đến chi phí sinh hoạt gia đình trong mỗi trường hợp sau:
Gia đình số 1: Gia đình Mạnh có thu nhập bình quân năm 2023 là 15 triệu đồng/tháng. Bố mẹ Mạnh có thói quen chỉ tiêu tương đối thoải mái, không có kế hoạch nên nhiều khi chưa hết tháng gia đình đã hết tiền sinh hoạt, thường phải vay mượn thêm. Hai chị em Mạnh thấy bố mẹ có lần được nhận những khoản tiền thưởng lớn, nhưng thường sau đó cũng chỉ tiêu hết cho các chuyến du lịch, nghỉ dưỡng.
Gia đình số 2: Bố mẹ Hương đều làm công nhân, tổng thu nhập bình quân trong năm 2023 của cả bố và mẹ Hương chỉ 10 triệu/tháng. Bố mẹ luôn nhắc nhớ hai anh em Hương phải có ý thức tiết kiệm và ưu tiên cho việc học. Hương để ý thấy mỗi khi có thêm khoản thu nhập từ tiền làm thêm, tăng ca.... bố mẹ luôn để một khoản nhỏ tiết kiệm và cho hai anh em Hương đi chơi.
Phân tích ảnh hưởng của thu nhập thực tế, quyết định chi tiêu và lối sống đến chi phí sinh hoạt gia đình
Gia đình số 1 |
Gia đình số 2 |
|
Thu nhập thực tế |
15 triệu đồng/tháng. |
10 triệu đồng/tháng. |
Quyết định chi tiêu |
Không có kế hoạch chi tiêu rõ ràng, thường chi tiêu thoải mái, thậm chí vay mượn khi hết tiền. |
Advertisements (Quảng cáo) Có kế hoạch chi tiêu rõ ràng, ưu tiên cho việc học và tiết kiệm |
Lối sống |
Thích du lịch, nghỉ dưỡng |
Tiết kiệm, biết quý trọng giá trị của đồng tiền |
Ảnh hưởng đến chi phí sinh hoạt |
Chi phí sinh hoạt cao do chi tiêu không theo kế hoạch. Thường xuyên thiếu hụt tiền, phải vay mượn. Khó khăn trong việc tiết kiệm và dự phòng cho tương lai. |
Chi phí sinh hoạt hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính. Có thể tiết kiệm và dự phòng cho tương lai. Tạo dựng được thói quen tốt cho con cái về việc quản lý tài chính. |
Kết luận |
Chi phí sinh hoạt cao do thói quen chi tiêu thoải mái, không có kế hoạch. |
Chi phí sinh hoạt hợp lý, tiết kiệm được tiền do có kế hoạch chi tiêu rõ ràng, lối sống tiết kiệm. |