Trang chủ Lớp 12 SGK Vật Lí 12 - Cánh diều Bài 1. Cấu trúc hạt nhân trang 89, 90, 91 Vật lý...

Bài 1. Cấu trúc hạt nhân trang 89, 90, 91 Vật lý 12 Cánh diều: Năm 1904, Joseph John Thomson (Giô-dép Giôn Tôm-xơn) đã đề xuất một mô hình nguyên tử được gọi là mô hình nguyên tử bánh ...

Vận dụng mô hình Joseph John Thomson. Hướng dẫn trả lời Câu hỏi tr 89: CHMĐ; Câu hỏi tr 90: CH; Câu hỏi tr 92: LT 1, LT 2; Câu hỏi tr 93: VD, THT - Bài 1. Cấu trúc hạt nhân trang 89, 90, 91 SGK Vật lý 12 Cánh diều - Chủ đề 4. SGK Vật lý hạt nhân. Vào đầu những năm 1900, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng nguyên tử có dạng hình cầu và trung hòa về điện với điện tích âm là các hạt electron...

Câu hỏi trang 89 Câu hỏiMở đầu (MĐ)

Vào đầu những năm 1900, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng nguyên tử có dạng hình cầu và trung hòa về điện với điện tích âm là các hạt electron. Nhưng người ta chưa biết điện tích dương được phân bố thế nào trong hình cầu nguyên tử.

Năm 1904, Joseph John Thomson (Giô-dép Giôn Tôm-xơn) đã đề xuất một mô hình nguyên tử được gọi là mô hình nguyên tử bánh mận (Plum Pudding Atomic Model). Theo mô hình này các electron năm rải rác trong một hình cầu tích điện dương giống như các quả mận nằm rải rác trong cái bánh (Hình 1.1). Người ta đã kiểm chứng mô hình nguyên tử của Thomson như thế nào?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng mô hình Joseph John Thomson

Answer - Lời giải/Đáp án

Mô hình nguyên tử bánh mận của Joseph John Thomson, đề xuất vào năm 1904, đã được kiểm chứng thông qua một loạt các thí nghiệm điện tử, đặc biệt là thí nghiệm hạt Rutherford.

Thí nghiệm hạt Rutherford: Thí nghiệm hạt Rutherford, được tiến hành bởi Ernest Rutherford vào năm 1909, đã cung cấp bằng chứng rõ ràng nhất cho mô hình nguyên tử bánh mận của Thomson. Trong thí nghiệm này, các hạt alpha (hạt Helium với điện tích dương) được bắn vào một mẫu vật chứa nguyên tử và phát hiện các hạt alpha đã bị phản xạ hoặc hạt alpha đã bị giảm tốc sau khi đi qua mẫu vật. Kết quả cho thấy rằng điện tích dương tập trung ở một vùng nhỏ trong nguyên tử, chỉ phát hiện được từ sự va chạm giữa các hạt alpha và điện tích dương này, trong khi electron phân tán khắp không gian, tương thích với mô hình bánh mận của Thomson.

Những bằng chứng từ thí nghiệm này đã giúp xác nhận và kiểm chứng mô hình nguyên tử bánh mận của Thomson, một bước quan trọng trong việc hiểu về cấu trúc của nguyên tử và phát triển của lý thuyết nguyên tử.


Câu hỏi trang 90 Câu hỏi

Bằng chứng cụ thể nào trong thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford chứng tỏ hạt nhân có kích thước rất nhỏ nhưng tập trung toàn bộ điện tích dương và phần lớn khối lượng của nguyên tử?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford

Answer - Lời giải/Đáp án

Trong thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford, các hạt α (hạt Helium với điện tích dương) được bắn vào mẫu vật chứa nguyên tử, trong trường hợp này là một lá vàng mỏng. Khi các hạt α đi qua mẫu vật, một phần chúng bị phản xạ lại, trong khi một phần khác bị giảm tốc và thay đổi hướng do tương tác với các thành phần của nguyên tử, tuy nhiên phần lớn các hạt vẫn đi thẳng và không bị đổi hướng, do đó ông đã kết luận rằng hầu hết khối lượng và tất cả điện tích dương của nguyên tử tập trung ở một vùng nhỏ tại trung tâm của nguyên tử, gọi là hạt nhân.

Do đó, bằng chứng từ thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford đã cho thấy rằng hạt nhân có kích thước rất nhỏ nhưng tập trung toàn bộ điện tích dương và phần lớn khối lượng của nguyên tử.


Câu hỏi trang 92 Luyện tập (LT) 1

1. Hạt nhân \({}_{30}^{67}Zn\) có bao nhiêu nucleon, bao nhiêu proton và bao nhiêu neutron?

2. Xác định điện tích của hạt nhân \({}_{30}^{67}Zn\)

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng công thức tính số A, Z, N

Answer - Lời giải/Đáp án

1. Hạt nhân \({}_{30}^{67}Zn\) có 67 nucleon, 30 proton và 37 neutron

2. Điện tích của hạt nhân \({}_{30}^{67}Zn\) là +37


Câu hỏi trang 92 Luyện tập (LT) 2

Helium có hai đồng vị mà hạt nhân được biểu diễn như Hình 1.6. Viết kí hiệu hạt nhân của hai đồng vị helium đó

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng công thức tính số A, Z, N

Answer - Lời giải/Đáp án

Advertisements (Quảng cáo)

Ta thấy hạt nhân của đồng vị số 1 có 2 proton và 1 neutron => Z = 2 và A = 2 +1 = 3, do đó đồng vị này có kí hiệu là: \({}_2^3He\)

Tương tự với hạt nhân của đồng vị số 2 có 2 proton và 2 neutron => Z = 2 và A = 2 + 2 = 4, do đó đồng vị này có kí hiệu là: \({}_2^4He\)


Câu hỏi trang 93 Vận dụng (VD)

Hầu hết các nguyên tố đều có nhiều đồng vị. Khối lượng nguyên tử của nguyên tố trong bảng tuần hoàn là khối lượng trung bình của các nguyên tử đồng vị có trong tự nhiên. Nguyên tố chlorine (Cl) có hai đồng vị bền là:

• \({}_{17}^{35}Cl\) có khối lượng nguyên tử m = 34,96885 u và chiếm 75,77% chlorine trong tự nhiên.

• \({}_{17}^{37}Cl\) có khối lượng nguyên tử m = 36,96590 u và chiếm 24,23% chlorine trong tự nhiên.

Tính khối lượng nguyên tử trung bình của nguyên tố chlorine.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng công thức tính khối lượng nguyên tử

Answer - Lời giải/Đáp án

Chlorine trong tự nhiên có:

\({}_{17}^{35}Cl\) có khối lượng nguyên tử m = 34,96885 u và chiếm 75,77%, \({}_{17}^{37}Cl\) có khối lượng nguyên tử m = 36,96590 u và chiếm 24,23%.

Do đó ta có công thức tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố chlorine:

\(\frac{{34,96885.75,77 + 36,96590.24,23}}{{100}} = 35,45u\)


Câu hỏi trang 93 Thực hành (TH)T

Nhiều thí nghiệm chứng tỏ rằng hạt nhân (được giả thiết là hình cầu) có bán kính R được cho bởi công thức:

\(R = {R_0}{A^{\frac{1}{3}}}\) (1.1)

Với A là số khối của hạt nhân và R0 = 1,2.10-15 m.

Do đó, thể tích của hạt nhân được tính theo công thức:

\(V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{4}{3}\pi R_0^3A\) (1.2)

Công thức (1.2) cho thấy, thể tích hạt nhân tỉ lệ thuận với số khối A.

Biết rằng, khối lượng của mỗi hạt nhân tính theo đơn vị amu xấp xỉ số khối A của nó.

Hãy tính khối lượng riêng của hạt nhân để chứng tỏ rằng hầu hết các hạt nhân đều có khối lượng

So sánh khối lượng riêng của hạt nhân với khối lượng riêng của vàng (1,93.104 kg/m3)

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào công thức 1.1 và 1.2

Answer - Lời giải/Đáp án

Khối lượng riêng của hạt nhân: \(\rho = \frac{m}{V} = \frac{{A.1,{{66.10}^{ - 27}}}}{{\frac{4}{3}\pi R_0^3A}} = \frac{{1,{{66.10}^{ - 27}}}}{{\frac{4}{3}\pi {{(1,{{2.10}^{ - 15}})}^3}}} = 0,{23.10^{18}}kg/{m^3}\)

Khối lượng riêng của hạt nhân rất lớn so với khối lượng riêng của vàng