Câu 1
Đánh dấu vào ô trống trước thông tin đúng theo nội dung bài đọc.
Em đọc kĩ lại bài thơ Nặn đồ chơi và đánh dấu và những thông tin đúng.
Câu 2
Viết lại từ ngữ trong bài cho biết chú mèo rất vui vì được bé tặng quà.
Em đọc kĩ khổ thơ sau và viết lại từ ngữ cho biết chú mèo rất vui khi được bé tặng quà:
Đây là thằng chuột
Tặng riêng chú mèo
Mèo ta thích chí
Vểnh râu “meo meo”!
Từ ngữ cho biết chú mèo rất vui vì được bé tặng quà là: thích chí, vểnh râu.
Câu 3
Viết thêm 2 – 3 từ ngữ thể hiện cảm xúc vui mừng.
Em tìm thêm những từ chỉ sự vui mừng và viết vào vở bài tập.
Từ ngữ chỉ cảm xúc vui mừng: mừng rỡ, phấn khởi, hồ hởi, khoái chí, mừng vui, thích thú,…
Câu 4
Nối da hoặc gia với các tiếng để tạo từ ngữ. Viết lại 3 từ ngữ vừa tạo được.
Em quan sát và đọc các từ ngữ trong ô để nối đúng chính tả.
Các từ vừa tạo được: da cặp, da dẻ, gia cầm, gia vị, gia đình.
Câu 5
Chọn a hoặc b.
a. Chọn từ ngữ thích hợp điềnvào chỗ trống.
b. Điền uơn hoặc ương vào chỗ trống.
Em đọc kĩ các từ và quan sát tranh để hoàn thành bài tập.
a. Chọn từ ngữ thích hợp điềnvào chỗ trống.
b. Điền uơn hoặc ương vào chỗ trống.
Câu 6
Điền thông tin về từng đồ chơi trong hình (theo mẫu).
Đồ chơi |
Đặc điểm |
M: quả bóng |
Màu xanh pha trắng |
Em quan sát các đồ chơi trong hình và điền thông tin theo mẫu.
Đồ chơi |
Đặc điểm |
Advertisements (Quảng cáo) Diều |
Phần thân màu trắng, đuôi màu xanh |
Đèn ông sao |
Hình ngôi sao 5 cánh |
Chong chóng |
Có 4 cánh |
Gấu bông |
Màu trắng |
Búp bê |
Tóc màu đen, dang 2 tay |
Ô tô |
Màu xanh và trắng |
Máy bay trực thăng |
Màu xanh |
Mặt nạ |
Hình Tôn Ngộ Không |
Câu 7
Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
a. Em thích chơi đồ chơi ô tô máy bay.
b. Bố dạy em làm đèn ông sao diều giấy.
c. Các bạn đá bóng đá cầu nhảy dây trên sân trường.
d. Buổi tối Phương cất sách vở ngồi vào bàn đọc truyện. Chẳng mấy chốc đã đến giờ đi ngủ. Phương chưa kịp dọn bộ đồ hàng đang chơi dở chưa kịp xem bộ cá ngựa bố mới mua cho. Phương bảo mẹ: “Hay con vặn lại đồng hồ mẹ nhé!”.
Em đọc kĩ các câu văn và điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp.
Dấu phẩy dùng để ngăn cách các từ có cùng chức năng.
a. Em thích chơi đồ chơi ô tô, máy bay.
b. Bố dạy em làm đèn ông sao, diều giấy.
c. Các bạn đá bóng, đá cầu, nhảy dây trên sân trường.
d. Buổi tối, Phương cất sách vở ngồi vào bàn đọc truyện. Chẳng mấy chốc đã đến giờ đi ngủ. Phương chưa kịp dọn bộ đồ hàng đang chơi dở, chưa kịp xem bộ cá ngựa bố mới mua cho. Phương bảo mẹ: “Hay con vặn lại đồng hồ mẹ nhé!”.
Câu 8
Kể tên những đồ chơi của em. Em thích đồ chơi nào nhất? Vì sao?
a. Những đồ chơi của em:
b. Đồ chơi em thích nhất là:
c. Em thích đồ chơi đó nhất vì:
Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
a. Những đồ chơi của em: búp bê, gấu bông, ô tô điều khiển từ xa, lê-gô, bộ đồ hàng, diều,…
b. Đồ chơi em thích nhất là: gấu bông
c. Em thích đồ chơi đó nhất vì: gấu bông là món quà sinh nhật mẹ tặng em.
Câu 9
Viết 3 – 4 câu tả một đồ chơi của em.
G:
- Em định tả đồ chơi nào?
- Nó có đặc điểm gì?
- Em thường chơi đồ chơi đó vào những lúc nào?
- Em có tình cảm gì đối với đồ chơi đó?
Em liên hệ bản thân và dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Em rất thích chú gấu bông mà bố đã tặng em sau chuyến công tác xa. Chú gấu bông của em có bộ lông màu vàng. Chú mặc một chiếc áo màu đỏ rất đẹp. Mỗi khi đi học về, em lại đưa chú gấu bông của em đi chơi. Khi đi ngủ, em cũng để chú nằm cạnh mình. Chú gấu bông giống như người bạn thân thiết của em. Em sẽ giữ gìn nó cẩn thận.
* Bài tham khảo 2:
Em rất thích chiếc ô tô điều khiển từ xa mà ông ngoại đã gửi thưởng cho em vì em đạt học sinh giỏi. Chiếc ô tô là kiểu ô tô cảnh sát, có màu trắng và xanh nước biển. Điều khiển ô tô có màu đen, gồm một nút khởi động và một cái cần gạt để điều khiển hướng đi của xe. Mỗi khi khởi động, xe không chỉ đi rất nhanh mà tiếng “bí bo…bí bo” của xe cũng kêu rất vui tai. Em rất thích món quà này, em sẽ cố gắng học thật giỏi để được thưởng thêm nhiều phần quà nữa.