Hoạt động 1 Câu 1
Giải câu hỏi 1 trang 78
Số?
Một chiếc tàu biển đi với vận tốc 33,7 km/h. Quãng đường đi được của chiếc tàu đó trong 4 giờ là ?km.
Quãng đường đi được của chiếc tàu = vận tốc của chiếc tàu x thời gian.
Quãng đường đi được của chiếc tàu là:
33,7 x 4 = 134,8 (km)
Quãng đường đi được của chiếc tài đó trong 4 giờ là 134,8 km.
Hoạt động 1 Câu 2
Đáp án câu hỏi 2 trang 79
Một chú chim cắt có thể bay với vận tốc 108 m/s. Hỏi trong 15 giây, chú chim cắt có thể bay được hơn 1 km hay không?
- Tính quãng đường chú chim bay được trong 15 giây = vận tốc bay của chú chim x thời gian bay.
- So sánh quãng đường vừa tính được với 1 km rồi kết luận.
Quãng đường chú chim bay được trong 15 giây là:
108 x 15 = 1 620 m = 1,62 km
Vì 1,62 > 1 nên trong 15 giây, chú chim cắt có thể bay được hơn 1 km.
Hoạt động 1 Câu 3
Giải câu hỏi 3 trang 79
Dịp nghỉ lễ, chú Luân bắt đầu lái xe máy về quê lúc 7 giờ sáng. Chú ấy về đến nhà lúc 10 giờ sáng. Hỏi quãng đường về quê dài bao nhiêu ki-lô-mét, biết rằng chú Luân đi với vận tốc trung bình là 55 km/h?
- Thời gian chú Luân đi xe máy về quê = thời gian về đến nhà – thời gian bắt đầu lái.
- Quãng đường về quê = vận tốc chú Luân đi xe máy x thời gian chú Luân đi xe máy về quê.
Thời gian chú Luân đi xe máy về quê là:
10 – 7 = 3 (giờ)
Quãng đường về quê của chú Luân dài số ki-lô-mét là:
55 x 3 = 165 (km)
Đáp số: 165 km.
Hoạt động 2 Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 80
Số?
Sau trận lũ quét, thầy Nam đi bộ trở lại điểm trường cách nơi xuất phát 9 km. Do đường đi nhiều đồi núi nên thầy chỉ đi được với vận tốc 1,5 km/h.
Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam là ? giờ.
Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam = Khoảng cách giữa điểm xuất phát và điểm trường : vận tốc của thầy.
Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam là:
9 : 1,5 = 6 (giờ)
Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam là 6 giờ.
Hoạt động 2 Câu 2
Đáp án câu hỏi 2 trang 80
Một vận động viên khuyết tật trượt tuyết với vận tốc là 24 m/s. Hỏi vận động viên đó hoàn thành quãng dường 600 m trong thời gian bao lâu?
Thời gian hoàn thành quãng đường = độ dài quãng đường : vận tốc của vận động viên.
Thời gian hoàn thành quãng đường 600 m của vận động viên là:
600 : 24 = 25 (s)
Đáp số: 25 giây.
Hoạt động 2 Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 80
Chọn câu trả lời đúng.
Một chiếc thuyền xuôi dòng từ thành phố A đi đến thành phố B cách 75 km với vận tốc 30 km/h. Sau đó thuyền ngược dòng từ thành phố B trở về thành phố A với vận tốc 25 km/h. Thời gian về dài hơn thời gian đi là:
A. 0,5 giờ
B. 1 giờ
C. 1,5 giờ
- Tính thời gian chiếc thuyền xuôi dòng từ thành phố A đến thành phố B = Khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B : vận tốc của thuyền xuôi dòng.
Advertisements (Quảng cáo)
- Tính thời gian chiếc thuyền ngược dòng từ thành phố B về thành phố A = Khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B : vận tốc của thuyền ngược dòng.
- Sự chênh lệch của thời gian về và thời gian đi = thời gian về – thời gian đi.
Thời gian chiếc thuyền xuôi dòng từ thành phố A đến thành phố B là:
75 : 30 = 2,5 (giờ)
Thời gian chiếc thuyền ngược dòng từ thành phố B về thành phố A là:
75 : 25 = 3 (giờ)
Thời gian về dài hơn thời gian đi là:
3 – 2,5 = 0,5 (giờ)
Chọn đáp án A.
Luyện tập Câu 1
Giải câu hỏi 1 trang 80
Số?
Quãng đường = Vận tốc x thời gian.
Thời gian = Quãng đường : Vận tốc.
Luyện tập Câu 2
Hướng dẫn giải câu hỏi 2 trang 81
Một con tàu thám hiểm bay đến Mặt Trăng với vận tốc 30 000 km/h hết 14 giờ. Tính quãng đường bay của con tàu đó.
Quãng đường bay của con tàu = Vận tốc bay của con tàu x thời gian con tàu bay.
Quãng đường bay của con tàu đó là:
30 000 x 14 = 420 000 (km)
Đáp số: 420 000 km.
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 81
Chọn câu trả lời đúng.
Một chiếc xe tải đi giao hàng từ nhà kho A qua các điểm giao hàng B, C và D rồi quay lại nhà kho A (như hình vẽ). Biết vận tốc của xe trên đường đi là 45 km/h và tại mỗi điểm giao hàng xe dừng lại đúng 15 phút. Tổng thời gian đi và giao hàng của xe là:
A. 45 phút
B. 1 giờ 20 phút
C. 2 giờ
D. 2 giờ 5 phút
- Tổng quãng đường đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A = quãng đường AB + quãng đường BC + quãng đường CD + quãng đường DA.
- Tổng thời gian xe tải đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A = quãng đường AB : vận tốc xe tải.
- Tổng thời gian đi và giao hàng của xe tải = Tổng thời gian xe tải đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A + thời gian dừng ở mỗi điểm x số điểm giao hàng dừng lại.
Tổng quãng đường đi từ A qua các điểm giao hàng B,C và D rồi quay lại A là:
20 + 10 + 10 + 20 = 60 (km)
Tổng thời gian xe tải đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A là:
60 : 45 = \(\frac{4}{3}\)(giờ)
Thời gian xe dừng lại ở các điểm là:
15 x 3 = 45 phút = $\frac{3}{4}$ giờ
Tổng thời gian đi và giao hàng của xe tải là:
$\frac{4}{3} + \frac{3}{4} = \frac{{25}}{{12}}$ giờ = 2 giờ 5 phút
Chọn đáp án D.
Luyện tập Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 81
Một đoàn tàu hỏa rời ga A lúc 6 giờ 10 phút và đến ga B lúc 10 giờ 40 phút. Tính khoảng cách giữa ga A và ga B. Biết tàu hỏa đi với vận tốc 80 km/h.
- Thời gian tàu đi từ ga A đến ga B = thời điểm đến ga B – thời điểm rời ga A.
- Khoảng cách giữa ga A và ga B = vận tốc tàu hỏa x thời gian tàu hỏa đi từ ga A đến ga B.
Thời gian đi từ ga A đến ga B là:
10 giờ 40 phút – 6 giờ 10 phút = 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ
Khoảng cách giữa ga A và ga B là:
80 x 4,5 = 360 (km)
Đáp số: 360 km