Hướng dẫn giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5 trang 29 Khoa học tự nhiên lớp 6 Cánh diều. Bài tập chủ đề 1 và 2 KHTN lớp 6
Câu 1. Hãy trả lời các câu hỏi đưới đây.
a) Thế nào là khoa học tự nhiên?
b) Khoa học tự nhiên có vai trò thế nào trong cuộc sống?
c) Vì sao em phải thực hiện đúng các quy định về an toàn trong phòng thực hành?
Trả lời:
a. Khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật hiện tượng của thế giới tự nhiên. Các nhà khoa học tìm hiểu khám phá những điều còn chưa biết về thế giới tự nhiên nhằm phục vụ cuộc sống của con người.
b. KHTN có vai trò cu ng cấp thông tin mới và nâng cao sự hiểu biết. Đồng thời, góp phần mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người, bảo vệ môi trường và ứng phó cới biến đổi khí hậu.
c. Việc học tập tỏng phòn thực hành sẽ giúp các em khám phá những điều lí thú của thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, trong phòng thực hành khoa học tự nhiên nếu không cẩn thận, các em dễ gặp phải nhiều tình huống nguy hiểm, nhất là khi sử dụng các hóa chất. Nhiều dụng cụ thí nghiệm làm bằng thủy tinh dễ vỡ có thể làm các em bị thương. Vì vậy các em cần thực hiện nghiêm chỉnh Quy định an toàn trong phòng thực hành.
Câu 2. Trước khi chạm vào một vật nóng có cần ước lượng nhiệt độ của vật ấy không? Vì sao?
Trả lời: Trước khi chạm vào một vật nóng ta cần ước lượng nhiệt độ của vật ấy để có thể tránh bị bỏng hay những tai nạn tương tự khi nước quá nóng.
Câu 3. Các sản phẩm sau đây thường được bán theo đơn vị nào?
Vải may quần áo; nước uống đóng chai; xăng dầu; gạo.
Trả lời:
Đơn vị đo của các sản phẩm là:
- Vải may quần áo: mét (m)
- Nước uống đóng chai: lít (l)
- Xăng: lít (l)
- Gạo: kilôgam (kg)
Câu 4. Ước lượng thời gian cần thiết để em đọc hết trích đoạn bài thơ dưới đây:
Advertisements (Quảng cáo)
“Với đôi cánh đẫm nắng trời
Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa.
Không gian là nẻo đường xa
Thời gian vô tận mở ra sắc màu.
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.
Tìm nơi bờ biển sóng tràn
Hàng cây chắn bão dịu đàng mùa hoa.”
(Trích bài thơ Hành trình của bầy ong của NGUYÊN ĐỨC MẬU)
Trả lời: Thời gian cần thiết để em đọc hết đoạn thơ trên là khoảng 20 giây.
Câu 5. Chiều dài của phần thuỷ ngân trong nhiệt kế là 2 cm ở 0°C và 22 cm ở 100°C (hình 4.5).
a) Nhiệt độ là bao nhiêu nếu chiều dài của thuỷ ngân là 8 cm; 20 cm?
b) Chiều dài của phần thuỷ ngân sẽ là bao nhiêu nếu nhiệt độ là 50 °C.
Trả lời:
a. 100 độ ứng với: 22 - 2 = 20 cm => 1cm ứng với 5 độ C nên
8cm ứng với: (8 - 2) x 5 = 30 độ
20 cm ứng với: ( 20 - 2) x 5 = 90 độ
b. 50 độ ứng với: 20 : 2 + 2 = 12 cm