Trang chủ Lớp 6 Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức Giải bài Thực hành Tiếng Việt trang 35, 36 SGK Ngữ Văn...

Giải bài Thực hành Tiếng Việt trang 35, 36 SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Kết nối tri thức...

Hướng dẫn làm bài 1, 2, 3, 4 trang 35, 36 SGK Ngữ Văn lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức: Thực hành Tiếng Việt

Advertisements (Quảng cáo)

Câu 1. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong câu sau

a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.

b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

a.

– mơn mởn: xanh non và tươi tốt.

– lúc lỉu: trĩu trịt.

b.

– ròng rã: đằng đẵng.

– vợi hẳn: bớt dần hẳn đi.

Câu 2. So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

Vợ chồng người em Vợ chồng người anh
Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang. Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn.
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần.
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về. Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang.

a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.

b. Giải thích nghĩa của những từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.

Giải thích nghĩa của một số động từ, cụm động từ:

– tót: di chuyển lên một nơi khác bằng động tác rất nhanh, gọn và đột ngột.

– cuống quýt: vội vã, rối rít do bị cuống, không bình tĩnh.

– mê mẩn tâm thần: tâm trí, tinh thần không còn tỉnh táo hoặc quá say mê đến mất bình tĩnh.

– nghe lời chim: lắng nghe và làm theo lời chỉ dẫn của chim,…

Câu 3. Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó.

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy.

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

Trong cả hai câu đều có hiện tượng một số từ ngữ được lặp lại, cụ thể là:

a. ăn mãi, ăn mãi.

=> nhấn mạnh hành động “ăn”, có nghĩa là ăn rất lâu và rất nhiều, như thể không bao giờ dừng.

b. hết…đến…, hết…đến…

=> nhấn mạnh hành động “bay”, nghĩa là bay rất lâu và rất xa, ý “rất xa” còn được nhấn mạnh thêm ở điệp ngữ “hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả”, nghĩa là các khoảng không gian cứ nối tiếp nhau tưởng như vô tận.

Câu 4. Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Đặt câu:

Cô bé đợi mãi, đợi mãi mà vẫn chưa thấy ba mẹ đến đón.

Em đi mãi, đi mãi mà vẫn chưa tìm thấy ngọn hải đăng mà bố kể