Trang chủ Lớp 6 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức Bài tập 3 trang 13 SBT Văn 6 – Kết nối tri...

Bài tập 3 trang 13 SBT Văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Bức tranh Anh trai tôi của Kiều Phương đã khiến nhân vật “tôi” thay đổi như thế nào?...

Hướng dẫn giải Câu 1, 2, 3, giải Bài tập 3 trang 13 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống - Đọc hiểu và thực hành tiếng Việt - Bài 2. Đọc lại văn bản Bức tranh của em gái tôi trong SGK (tr. 48 - 51) và thực hiện các yêu cầu...Bức tranh Anh trai tôi của Kiều Phương đã khiến nhân vật “tôi” thay đổi như thế nào?

Đọc lại văn bản Bức tranh của em gái tôi trong SGK (tr. 48 - 51) và thực hiện các yêu cầu:

Câu 1

Em hãy kẻ bảng vào vở (theo mẫu dưới đây) và liệt kê một số chi tiết tiêu biểu được tác giả sử dụng để miêu tả nhân vật Kiều Phương:

Ngoại hình……………………………

Hành động……………………….

Lời nói…………………………..

Thái độ……………………….

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc kĩ văn bản và liệt kê những chi tiết miêu tả nhân vật Kiều Phương

Answer - Lời giải/Đáp án

Liệt kê những chi tiết miêu tả nhân vặt Kiều Phương:

Ngoại hình: mặt mũi lem nhem màu vẽ

Hành động: hay lục lọi, tự pha chế màu vẽ

Lời nói: “Em muốn cả anh cũng đi nhận giải”

Thái độ: than thiện, hồn nhiên, vừa làm vừa hát, vui vẻ


Advertisements (Quảng cáo)

Câu 2

Bức tranh Anh trai tôi của Kiều Phương đã khiến nhân vật “tôi” thay đổi như thế nào?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc văn bản và nêu sự thay đổi của nhân vật “tôi”

Answer - Lời giải/Đáp án

Bức tranh Anh trai tôi của Kiều Phương đã khiến nhân vật "tôi” thay đổi. Hình ảnh cậu bé trong bức tranh của bé Mèo với khuôn mặt “toả ra một ảnh sáng rất lạ” đã giúp người anh trai thấy được sự nhỏ nhen, ích kỈ của mình và đồng thời nhận ra ánh sáng của lòng nhân ái và tình yêu thương


Câu 3

Hãy tìm và nêu tác dụng của những từ phức miêu tả diễn biến tâm trạng người anh khi xem bức chân dung của mình do em gái vẽ

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Tìm trong văn bản và nêu tác dụng

Answer - Lời giải/Đáp án

Các từ phức: giật sững, ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ được nhà văn dùng để miêu tả diễn biến tâm trạng của người anh khi xem bức chân dung của mình do em gái vẽ.

Thoạt tiên, người anh giật sững người vì quá bất ngờ khi thấy em gái về mình. Từ láy ngỡ ngàng nhấn mạnh cảm xúc bất ngờ của người anh.

Từ ghép hãnh diện thể hiện tâm trạng tự hào của người anh khi thấy bức tranh vẽ mình được treo trong phòng trưng bày. Từ xấu hổ khép lại diễn biến tâm trạng của nhân vật khi nhận ra bản thân dường như không tương xứng với cậu bé đẹp đẽ trong bức tranh của em gái.