Hướng dẫn làm bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 64, 65 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống: Soạn bài Thực Hành Tiếng Việt - Bài 3 Cội nguồn yêu thương
SỐ TỪ
Bài 1: Tìm số từ trong các câu sau:
a. Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới.
b. Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay.
c. Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!
a. hai
b. một
c. ba chục
Bài 2: Tìm số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu dưới đây:
a. Bố có thể lặn một hơi dài đến mấy phút.
b. Tôi còn về vài ngày nữa là khác.
c. Tôi nghe nói bà về đây một hai hôm rồi đi.
Tìm thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và đặt câu với mỗi từ.
a. mấy
b. vài
c. một hai
- Ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác: dăm, ba bốn, chút.
- Đặt câu với ba số từ chỉ số lượng ước chừng vừa tìm được:
+ Cô ấy mới về được dăm hôm.
+ Nó dùng đến ba bốn cây son.
Advertisements (Quảng cáo)
+ Anh ấy chỉ ăn được chút cháo.
Bài 3: Trong câu: "Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu có phải là số từ không? Vì sao từ này được viết hoa?
Trong câu: "Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu không phải số từ. Từ này được viết hoa vì nó là danh từ riêng.
Bài 4: Trong câu: "Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.”, có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân còn có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi có ý nghĩa số lượng trong mỗi trường hợp.
- Những trường hợp tương tự: hai mắt - đôi mắt, hai tay - đôi tay, hai tai - đôi tai, hai cái sừng - đôi sừng, hai chiếc đũa - đôi đũa
- Sự khác nhau giữa nghĩa của cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi:
+ hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật
+ đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và làm thành một đơn vị thống nhất về mặt chức năng, công dụng
Bài 5: Có những số từ vốn chỉ lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. Từ chín thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây mang nghĩa biểu trưng là nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải nghĩa của thành ngữ đó.
- Ba thành ngữ có số từ chỉ số lượng xác định nhưng đây lại biểu trưng cho ý nghĩa rất nhiều:
+ Trăm người bán, vạn người mua.
+ Trăm nghe không bằng một thấy
+ Trăm hay không bằng tay quen
Bài 6. Dựa vào câu "Mỗi bông hoa là một món quà nhỏ,” hãy đặt ba câu có cấu trúc tương tự (Mỗi _ là một ....)
- Mỗi chiếc áo là một tấm lòng yêu thương.
- Mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
- Mỗi cuốn sách là một thế giới đầy tri thức