Trang chủ Lớp 8 Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Trợ từ, thán từ Văn 8 tập 1: Giải câu...

Soạn bài Trợ từ, thán từ Văn 8 tập 1: Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 48 Văn 8 tập 1. Bài tập 2,...

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 48 SBT Ngữ văn 8 tập 1. Bài tập 2, trang 70 – 71, SGK.. Soạn bài Trợ từ, thán từ SBT Ngữ văn 8 tập 1 – Soạn bài Trợ từ thán từ

Advertisements (Quảng cáo)

1. Bài tập 1, trang 70, SGK.

   Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ ?

a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi  công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi  đẹp.
h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

   Các cặp từ đã cho trong bài tập này là các cặp từ đồng âm nhưng khác nghĩa, khác từ loại. Cần ôn lại những kiến thức về tính từ, động từ và về lượng từ ; phân biệt các từ loại này với trợ từ.

2. Bài tập 2, trang 70 – 71, SGK.

   Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau :
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách quá nặng: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ !

(Nam Cao, Lão Hạc)

d)

Rồi cứ mỗi năm rằm thắng tám

       Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)

   Muốn hiểu nghĩa của các trợ từ, có thể dùng phương pháp sau đây : thử bỏ trợ từ ấy đi rồi so sánh câu có trợ từ với câu không có trợ từ xem chúng khác nhau như thế nào về nghĩa, từ đó suy ra nghĩa của trợ từ. Ví dụ : ở câu (a), so sánh hai câu :

Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi một lá thư, nhắn người thăm tôi một lời và gửi cho tôi một đồng quả.

   Từ sự so sánh trên, có thể thấy được trợ từ lấy dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn.

   Có thể tham khảo từ điển để làm bài tập này.     

3. Bài tập 3, trang 71 – 72, SGK.

   Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):

a) Đột nhiên lão hảo tôi:
   – Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.

   – À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
 b) – Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt…

    Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

c) – Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […]
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết…

4. Bài tập 4, trang 72, SGK.

   Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?
a) Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?

Advertisements (Quảng cáo)

   ”Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!” Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.

 (Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

b)                                Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

  

   a) Đọc đoạn văn, tìm hiểu khung cảnh đối thoại, nhân vật đối thoại, từ đó xác định tính biểu cảm của các thán từ in đậm.

   b) Đây là lời than phản ánh tâm trạng của con hổ khi bị nhốt ở trong chuồng

   Có thể tham khảo từ điển để làm bài tập này.                           ‘

5. Bài tập 5, trang 72, SGK.

   Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

   Trước hết, hãy chọn ra 5 thán từ, tìm hiểu nghĩa của mỗi thán từ rồi đặt câu với mỗi thán từ đó. Chú ý dùng thán từ phải phù hợp với nghĩa chung của cả câu, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

6. Bài tập 6, trang 72, SGK.

   Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

   Câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng dạy người bậc dưới cách nói năng lễ phép và thái độ ứng xử phải đạo khi người bậc trên gọi và bảo.

7. Chọn các trợ từ những, đến, chính, độc, tịnh, là điền vào chỗ trống thích hợp trong những câu sau đây :

a) Trong những năm tháng khó khăn, /…/ bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi rất nhiều.

b) Trường nó ở xa, con bé ngây nào cũng phải leo đèo lội suối /…/ bốn năm ki-lô-mét.

c) Trên đường /…/ không một bóng người.

d) Ruộng đất màu mỡ /…/ thế, vậy mà đồng bào các vùng nói trên phải chạy từng lon gạo.

e) Con ra đi, mẹ Ở nhà /../ nhớ cùng mong.

g) Phòng chỉ kê /…/ hai cái giường.

   Gợi ý một vài chỗ khó :

– Trợ từ những ở đây đặt trước động từ biểu thị ý nhân mạnh tính chất của một tâm lí, tình cảm tựa như xâm chiếm hết cả tâm hồn.

– Trợ từ độc biểu thị ý nhân mạnh số lượng chỉ có một hoặc rất ít mà thôi, không có thêm gì khác.

– Trợ từ tịnh biểu thị ý nhấn mạnh sự phủ định nêu ra sau đó ; hoàn toàn, tuyệt nhiên.