? mục I 1
Trình bày những nét chính về phong trào cách mạng ở Châu Âu những năm 1918 – 1923?
- Đọc kĩ phần 1. Phong trào cách mạng 1918 -1923 (SGK trang 8)
- Chỉ ra phong trào cách mạng 1918-1923.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự thành lập của chính quyền Xô viết đã tác động mạnh mẽ đến các nước châu Âu. Hậu quả nặng nề của Chiến tranh thế giới thứ nhất đã thúc đẩy phong trào cách mạng bùng nổ và phát triển trong những năm 1918 - 1923. Phong trào diễn ra ở hầu hết các nước châu Âu, tiêu biểu là Đức và Hung-ga-ri
- Công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động tiến hành đấu tranh dưới nhiều hình thức, đặc biệt là tổng bãi công và khởi nghĩa, với mục tiêu ban đầu là chống chế độ quân chủ, chống chính quyền tư sản, sau đó là xây dựng mô hình nhà nước theo kiểu nước Nga Xô viết. Từ phong trào này, đảng cộng sản được thành lập ở một số quốc gia như Đức (1918), Pháp (1920). Anh (1920), 1-ta-lia (1921), Đỉnh cao của phong trào là việc thành lập của nhà nước Cộng hoà Xô viết Hung-ga-ri (3-1919), Cộng hoà Xô viết Ba-vi-e (Đức,4-1919). Từ cuối năm 1923 phong trào tạm lắng khi các chính quyền của giai cấp tư sản tiếp tục tăng cường đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân.
? mục I 2
Trình bày những nét chính sự thành lập Quốc tế cộng sản?
- Đọc kĩ phần 2. Sự thành lập Quốc tế cộng sản (SGK trang 9)
- Chỉ ra những nét chính sự thành lập Quốc tế cộng sản.
- Sự phát triển của phong trào cách mạng 1918 - 1923, đặc biệt là sự ra đời của một số đảng cộng sản, đã đặt ra yêu cầu cần phải thành lập một tổ chức quốc tế để lãnh đạo cách mạng thế giới. Tháng 3-1919, Đại hội thành lập Quốc tế thứ 3 (Quốc tế Cộng sản) được tổ chức tại Mát-xcơ-va. Tham dự Đại hội có 52 đại biểu, đại diện cho 35 đảng và nhóm cộng sản từ 21 nước châu Âu.
- Sự thành lập của Quốc tế Cộng sản đã đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân lúc bấy giờ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân ở các nước châu Âu.
? mục II
Trình bày những nét chính về cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933?
- Đọc kĩ phần II. Cuộc đại suy thoái kinh tế 1929 -1933 (SGK trang 10)
- Chỉ ra những nét chính về cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933.
- Trong giai đoạn 1924 - 1929, kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng, gây ra tình trạng sản xuất ồ ạt, hàng hóa ế thừa, cung vượt quá cầu. Trong khi đó, đời sống nhân dân không được cải thiện, sức mua giảm, dẫn đến suy thoái kinh tế.
- Ngày 24-10-1929, thị trường chứng khoán Niu Y-oóc sụp đổ, cuộc đại suy thoái kinh tế bùng nổ ở Mỹ và lan rộng sang các nước tư bản chủ nghĩa khác. Từ lĩnh vực tài chính, đại suy thoái ảnh hưởng đến toàn bộ các ngành kinh tế. Tình trạng suy thoái kéo dài 4 năm (1929 - 1933), trầm trọng nhất vào năm 1932.Hàng ngàn nhà máy, xí nghiệp, ngân hàng phải đóng cửa. Tổng thu nhập quốc dân của các nước tư bản sụt giảm nghiêm trọng. Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, trong đó số công nhân thất nghiệp lúc cao nhất lên tới 50 triệu người.Cuộc đại suy thoái không chỉ tàn phá nặng nề nền kinh tế mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với tình hình chính trị - xã hội. Đại suy thoái đã dẫn đến sự thắng thế của chủ nghĩa phát xít, đặc biệt ở Đức và góp phần gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản.
? mục III
Advertisements (Quảng cáo)
Trình bày những nét chính về sự hình thành chủ nghĩa phát xít ở Châu Âu?
- Đọc kĩ phần III. Sự hình thành chủ nghĩa phát xít ở Châu Âu (SGK trang 11)
- Chỉ ra những nét chính về sự hình thành chủ nghĩa phát xít ở Châu Âu.
- Sự bất mãn với Trật tự Véc-xai - Oa-sinh-tơn (được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất) cùng với hậu quả nặng nề của cuộc đại suy thoái kinh tế (1929 - 1933) đã dẫn đến sự hình thành và thắng thế của chủ nghĩa phát xít ở châu Âu. Để thoát khỏi đại suy thoái, Đức và I-ta-li-a đã phát xít hóa bộ máy chính quyền, chuẩn bị chiến tranh nhằm phân chia lại thế giới.
- Tại I-ta-li-a, chủ nghĩa phát xít hình thành từ sớm. Năm 1919, B. Mút-xô-li-ni thành lập Đảng Quốc gia phát xít. Năm 1922, hàng chục nghìn đội viên phát xít tiên quân chiêm Rô-ma, gây áp lực buộc nhà vua phải đưa Mut-xô-li-n1 lên làm Thủ tướng. Năm 1925, chế độ độc tài phát xít được thiết lập, quyền lực tập trung vào B. Mút-xô-li-ni.
- Tại Đức, tháng 1-1933, A. Hít-le, lãnh tụ của Đảng Quốc xã, được bổ nhiệm làm Thủ tướng. Tháng 8-1934, A. Hít-le trở thành Quốc trưởng, xóa bỏ nền cộng hòa, thiết lập chế độ độc tài, tái vũ trang đất nước, chuẩn bị chiến tranh. Năm 1936, trục phát xit Béc-lin - Rô-ma được thiết lập. Sự thắng thế của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a và Đức đã dẫn đến hình thành lò lửa chiến tranh ở Châu Âu.
? mục IV 1
Nêu những nổi bật về tình hình chính trị của nước Mỹ giai đoạn 1918-1939?
- Đọc kĩ phần 1. Tình hình chính trị (SGK trang 11)
- Chỉ ra những nổi bật về tình hình chính trị của nước Mỹ giai đoạn 1918-1939.
- Về đối nội, Đảng Cộng hòa cầm quyền trong những năm 20 của thế kỉ XX, thi hành các chính sách đề cao sự phồn vinh của nền kinh tế, đồng thời đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân. Cuộc đại suy thoái kinh tế tạo điều kiện cho Đảng Dân chủ giành thắng lợi trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1932. Việc thực hiện "Chính sách mới” giúp Tổng thống P. Ru-do-ven bước đầu ổn định tình hình chính trị, xã hội Mỹ vào cuối thập niên 30 của thế kỉ XX.
- Về đối ngoại, nước Mỹ thực hiện và đề cao chủ nghĩa biệt lập truyền thống, không tham gia vào Hội Quốc liên dù Mỹ là nước đề xuất thành lập tổ chức này. Trước sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ bùng nổ chiến tranh, chính quyền P. Ru-dơ-ven ban hành một số đạo luật để giữ nước Mỹ trung lập với các cuộc chiến tranh ngoài nước Mỹ. Bên cạnh đó, Mỹ công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô; thực hiện chính sách "láng giềng thân thiện” với các nước Mỹ La-tinh.
? mục IV 2
Nêu các giai đoạn phát triển của kinh tế Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?
- Đọc kĩ phần 2. Tình hình kinh tế (SGK trang 12)
- Chỉ ra các giai đoạn phát triển của kinh tế Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, kinh tế Mỹ phát triển nhanh chóng do thu được nhiều lợi nhuận từ cuộc chiến, nhưng xen kẽ với khủng hoảng nhẹ vào những năm 1920 - 1921. Kinh tế Mỹ thực sự bước vào giai đoạn phồn vinh từ năm 1924 đến năm 1929, đưa nước Mỹ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính quốc tế.
- Từ năm 1929 đến năm 1933, Mỹ lâm vào đại suy thoái khiến sản lượng công nghiệp suy giảm một nửa, hàng nghìn ngân hàng, công ty công nghiệp và thương mại bị phá sản. Sau khi lên cầm quyền, Tổng thống P. Ru-dơ-ven đã thực hiện "Chính sách mới” (được gọi là Thỏa thuận mới) nhằm giải quyết hậu quả của đại suy thoái.